Bước tới nội dung

Đại (nước)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tên bản ngữ
315–376
  Tiền Yên   Đông Tấn   Tiền Tần   Tiền Lương   Đại
  Tiền Yên
  Đại
Vị thếVương quốc
Thủ đôThịnh Lạc (310–324, 337–338, 340–376) (nay thuộc Horinger, Hohhot, Nội Mông Cổ)
Đông Mộc Căn sơn (324–327)
Đại Ninh (327–337)
Phồn Trĩ (338–340)
Chính trị
Chính phủQuân chủ chuyên chế
Vương 
• 315-316
Mục Đế Thác Bạt Y Lư
• 338-376
Chiêu Thành Đế Thác Bạt Thập Dực Kiền
Lịch sử
Thời kỳNgũ Hồ thập lục quốc
• Thác Bạt Y Lư được phong Đại vương
315
• Thác Bạt Y Lư được nhà Tấn phong Đại công
310
• Thác Bạt Y Lư được phong Đại vương
315
• Thác Bạt Thập Dực Kiền thiết lập thể chế nhà nước, đặt niên hiệu
338
• Tiền Tần tiêu diệt Đại
376
Tiền thân
Kế tục
Tây Tấn
Tiền Tần
Hiện nay là một phần củaTrung Quốc
Mông Cổ

Nước Đại (tiếng Trung: 代, bính âm: Dài) là một nhà nước của thị tộc Thác Bạt của người Tiên Ty tồn tại trong thời kỳ Ngũ Hồ thập lục quốcTrung Quốc. Quốc gia này tồn tại từ khoảng năm 310-315 tới năm 376, với kinh đô đặt tại Thịnh Lạc (盛樂) (ngày nay gần thành phố Hoắc Lâm Quách Lặc (Holingol, 和林格爾) thuộc Hô Hòa Hạo Đặc, Nội Mông Cổ). Nước Đại là tiền thân của triều đại Bắc Ngụy sau này.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Bối cảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Thị tộc Thác Bạt nguyên là bộ lạc du mục người Tiên Ti tại Vân Trung (đông bắc huyện Thác Khắc Thác, Hô Hòa Hạo Đặc, Nội Mông Cổ). Năm Cam Lộ thứ ba (năm 258) thời Tào Mao, thủ lĩnh Sách Đầu bộ Tiên Ti là Thác Bạt Lực Vi (拓跋力微) dời đến Thịnh Lạc, tập hợp lực lượng và làm tù trưởng bộ lạc, nhưng khi ông chết thì bộ lạc tan rã. Năm Nguyên Khang thứ năm (năm 295) thời Tấn Huệ Đế, con Lực Vi là Thác Bạt Lộc Quan (拓跋禄官) thống nhất lại bộ lạc. Năm 295, Thác Bạt Lộc Quan đem quốc thổ phân làm ba bộ: ông cai quản Đông bộ, còn 2 cháu trai là Thác Bạt Y Đà thống trị Trung bộ, Thác Bạt Y Lư] thống trị Tây bộ. "Ngụy thư- tự kỷ" viết rằng từ thời Thác Bạt Lực Vi đến lúc đó, Sách Đồ bộ hòa hảo với Tây Tấn, vì thế "bách tính an định, tái súc sung túc, có hơn 40 vạn kị sĩ giương cung". Năm Vĩnh Gia thứ nhất (năm 307), Lộc Quan chết, năm sau Y Đà cũng qua đời. Do đó, Thác Bạt Y Lư (拓跋猗卢) dễ dàng thống nhất tam bộ lại như trước, có lực lượng kị binh trên 400.000 người.

Thành lập

[sửa | sửa mã nguồn]

Tên gọi "Đại" bắt nguồn khi Thác Bạt Y Lư được nhà Tấn phong làm Đại Công (代公) vào năm 310 như là phần thưởng cho việc giúp đỡ Lưu Côn (劉琨), Thứ sử Tinh châu (并州), trong các cuộc chiến chống lại quốc gia của người Hung NôHán Triệu. Vùng đất phong sau này được nâng từ Công quốc lên thành Vương quốc vào năm 315 khi Y Lư được phong vương.

Y Lư tỏ ra thiên vị người con trai út của mình là Thác Bạt Bỉ Diên (拓跋比延), điều này khiến người con trai lớn của ông là Thác Bạt Lục Tu (拓跋六脩) tức giận. Năm 316, sau khi Lục Tu từ chối tuân lệnh cha mình, Y Lư đã dẫn quân tấn công ông nhưng đã bị giết trong trận chiến. Nước Đại rơi vào tình trạng hỗn loạn, người dân nghi ngờ và giết lẫn nhau hoặc chạy trốn khỏi đất nước. Con trai của Thác Bạt Y Đà đồng thời là cháu trai của Y Lư, Thác Bạt Phổ Căn đã giết Lục Tu và tự xưng là Đại vương, nhưng ông không thể nhanh chóng giải quyết cuộc khủng hoảng.

Giai đoạn bất ổn

[sửa | sửa mã nguồn]

Thác Bạt Phổ Căn qua đời ngay sau đó do bệnh tật. Vương vị được trao cho người con vừa mới sinh của ông nhưng cũng mất cùng năm 316. Do đó, các thủ lĩnh đã tôn anh họ của ông, Thác Bạt Úc Luật lên ngôi vua mới. Trong thời gian trị vì của mình, Úc Luật đã làm suy yếu thêm bộ lạc Thiết Phất (sau này lập ra nước Hạ và mở rộng lãnh thổ của mình bằng cách chinh phục vùng đất cũ của người Ô Tôn ở phía tây và phần phía tây của lãnh thổ của người Mạt Hạt ở phía đông. Tuy nhiên, vào năm 321, ông bị Duy thị, vợ của Thác Bạt Y Đà ám sát. Duy thị thu hồi quyền lực lại dòng dõi của mình từ khi con trai Phổ Căn mất. Bà đưa người con thứ là Thác Bạt Hạ Nhục lên ngôi.

Với tư cách là nhiếp chính, Duy thị đã chuyển nước Đại sang thần phục Hậu Triệu. Người dân sống trong giai đoạn đó gọi Đại là "Nữ quốc" (女國). Hạ Nhục bắt đầu nắm quyền vào năm 324 và dời đô đến Đông Mộc Căn sơn (東木根山; nay nằm phía tây nam của Hưng Hòa, Ulanqab, địa cấp thị Ulanqab, Nội Mông Cổ). Ông sớm qua đời vào năm 325 và được kế vị bởi em trai mình là Thác Bạt Hột Na. Năm 327, bị Hậu Triệu đe dọa, Hột Na lại dời đô đến Đại Ninh (大寧; thuộc Trương Gia Khẩu, Hà Bắc ngày nay). Trong suốt thời kỳ cai trị của mình, ngôi vị của Hột Na đã bị thách thức bởi Thác Bạt Ế Hòe, con trai của Thác Bạt Úc Luật. Ế Hòe trốn thoát và sống lưu vong khi Duy thị lật đổ Úc Luật và tiêu diệt gia tộc ông. Năm 329, Hột Na chạy trốn đến bộ tộc Ô Tôn sau khi các thủ lĩnh của nước Đại thay thế ông bằng Ế Hòe, nhưng năm 335, ông được chào đón trở lại và được phục chức khi Ế Hòe mất đi sự ủng hộ và phải chạy trốn đến Hậu Triệu. Năm 337, Thác Bạt Ế Hòe được Hậu Triệu bạo hộ đi đến kinh thành Đại Ninh của Đại, các thuộc hạ cũ của Thác Bạt Ế Hòe lần lượt quy phục, Thác Bạt Hột Na do vậy lại phải chạy đến Tiền Yên. Sau đó Thác Bạt Ế Hòe lại cho xây Thịnh Lạc (盛樂, nay thuộc Horinger, Nội Mông để làm thủ đô nhưng chưa được bao lâu thì qua đời năm 338.

Kiến Quốc

[sửa | sửa mã nguồn]

Trước khi mất năm 338, Thác Bạt Ế Hòe ra lệnh cho các thủ lĩnh của mình chào đón em trai mình là Thác Bạt Thập Dực Kiền, người bị bắt làm con tin ở Hậu Triệu, và tôn ông lên Đại vuơng mới. Nhiều người trong số họ thích người em trai khác của ông là Thác Bạt Cô (拓跋孤). Thác Bạt Cô tuy vậy lại cự tuyệt và tự nguyện đến Hậu Triệu để làm con tim thay cho Thác Bạt thập Dực Kiền, Thiên vương Thạch Hổ của Hậu Triệu cảm kích trước điều này và đã cho cả hai hồi quốc. Vì vậy, khi Thác Bạt Thập Dực Kiền làm Đại vương ở Phồn Trĩ (繁畤; nay thuộc huyện Phồn Trì, Hãn Châu, Sơn Tây), và chia một nửa đất nước cho Thác Bạt Cô đồng cai trị. Năm Hàm Khang thứ tư (năm 338) thời Tấn Thành Đế, Thác Bạt Thập Dực Kiền (拓跋什翼犍) kế nghiệp. Do ông đã từng là con tin nhiều năm tại kinh đô của Hậu Triệu tại Tương Quốc (nay là Hình Đài, Hà Bắc) nên đã chịu nhiều ảnh hưởng của người Hán và áp dụng các thể chế của họ vào công cuộc cai trị bộ lạc của mình. Năm Kiến Quốc thứ ba (năm 340), Thập Dực Kiền dời đô về lại Thịnh Lạc, kinh đô từ thời lập quốc của Thác Bạt thị. Thác Bạt Thập Dực Kiền là người có cả hai đức tính can đảm và khôn ngoan, do vậy sự nghiệp của tổ tiên dần dần được phục hưng, ông bắt đầu thiết lập hàng quan phẩm, phân biệt quản lý chính vụ, luật lệ đơn giản, dân chúng an cư lạc nghiệp. Ông đặt ra các chức quan, định luật lệ; vì thế Đại từ hình thức liên minh bộ lạc đã chuyển sang hình thức nhà nước. Lãnh thổ phía đông từ Uế Mạch (nay là bắc bộ bán đảo Triều Tiên), nam đến Âm Sơn, bắc giáp sa mạc. Năm Kiến Quốc thứ 39 (376), Tiền Tần tấn công nước Đại, lúc này con trai của Thác Bạt Cô là Thác Bạt Cân vì không thể kế thừa chức vụ của cha nên trong lòng oán giận, do đó đã lừa thứ trưởng tử của Thác Bạt Thập Dực Kiền là Thác Bạt Thật Quân giết chết huynh đệ, Thác Bạt Thật Quân do vậy đã giết hết huynh đệ cùng phụ thân. Tiền Tần nhân lúc nước Đại có loạn nên đã xuất quân đánh Đại. Thập Dực Kiền thua chạy, sau bị giết, nước Đại tan rã.

Năm 386, cháu Thập Dực Kiền là Thác Bạt Khuê tái lập nước Đại, cùng năm đổi tên thành Ngụy, sử gọi là Bắc Ngụy.

Các vị vua

[sửa | sửa mã nguồn]

Thủ lĩnh Sách Đầu bộ Tiên Ti

[sửa | sửa mã nguồn]
Miếu hiệu Thụy hiệu Họ, tên Trị vì Niên hiệu
Không có Thành Đế (成) Thác Bạt Mao (拓跋毛) Không rõ Không
Không có Tiết Đế (节) Thác Bạt Thải (拓跋貸) Không rõ Không
Không có Trang Đế (莊) Thác Bạt Quan (拓跋觀) Không rõ Không
Không có Minh Đế (明) Thác Bạt Lâu (拓跋樓) Không rõ Không
Không có An Đế (安) Thác Bạt Việt (拓跋越) Không rõ Không
Không có Tuyên Đế (宣) Thác Bạt Thôi Dần (拓跋推寅) Không rõ Không
Không có Cảnh Đế (景) Thác Bạt Lợi (拓跋利) Không rõ Không
Không có Nguyên Đế (元) Thác Bạt Sĩ (拓跋俟) Không rõ Không
Không có Hòa Đế (和) Thác Bạt Tứ (拓跋肆) Không rõ Không
Không có Định Đế (定) Thác Bạt Cơ (拓跋機) Không rõ Không
Không có Hy Đế (僖) Thác Bạt Cái (拓跋蓋) Không rõ Không
Không có Uy Đế (威) Thác Bạt Quái (拓跋儈) Không rõ Không
Không có Hiến Đế (献) Thác Bạt Lân (拓跋鄰) Không rõ Không
Không có Thánh Vũ Đế Thác Bạt Cật Phần (拓跋詰汾) ?-220 Không
Thuỷ Tổ (始祖) Thần Nguyên Đế Thác Bạt Lực Vi (拓跋力微) 220-277 Không
Không có Văn Đế Thác Bạc Sa Mạc Hãn (拓跋沙漠汗) 277 (truy phong) Không
Không có Chương Đế Thác Bạt Tất Lộc (拓跋悉鹿) 277-286 Không
Không có Bình Đế Thác Bạt Xước (拓跋綽) 286-293 Không
Không có Tư Đế Thác Bạt Phất (拓跋弗) 293-294 Không
Sách Đầu tam bộ
Không có Chiêu Đế Thác Bạt Lộc Quan (拓跋祿官) 294-307 Không
Không có Hoàn Đế (煬) Thác Bạt Y Đà (拓拔猗㐌) 295-305 Không
Thái Tổ (太祖) Mục Đế (穆) Thác Bạt Y Lư (拓跋猗盧) 295-307

(310-315: Đại công)

Không
Tái thống nhất
Thái Tổ (太祖) Mục Đế (穆) Thác Bạt Y Lư (拓跋猗盧) 307-315

(310-315: Đại công)

Không

Quân chủ nước Đại

[sửa | sửa mã nguồn]
Miếu hiệu Thụy hiệu Họ, tên Trị vì Niên hiệu
Thái Tổ (太祖) Đại Mục Đế (穆) Thác Bạt Y Lư (拓跋猗盧) 315-316 Không
Không có Không có Thác Bạt Phổ Căn (拓跋普根) (305-)316 Không
Không có Không có Thác Bạt Phổ Căn nhi tử 316 Không
Không có Đại Bình Văn Đế (平文) Thác Bạt Úc Luật (拓跋鬱律) 316-321 Không
Không có Đại Huệ Đế (惠) Thác Bạt Hạ Nhục (拓跋賀傉) 321-325 Không
Không có Đại Dương Đế (煬) Thác Bạt Hột Na (拓跋紇那) 325-329, 335-337 Không
Không có Đại Liệt Đế (烈) Thác Bạt Ế Hòe (拓跋翳槐) 329-335, 337 Không
Cao Tổ (高祖) Đại Chiêu Thành Đế (昭成) Thác Bạt Thập Dực Kiền (拓跋什翼犍) 338-376 Kiến Quốc (建國)
338 - 376

Thế phả

[sửa | sửa mã nguồn]
Thế phả quân chủ họ Thác Bạc/Nguyên
Thác Bạt Sách Đầu bộThời kỳ
tam phân
Đại
Nam Lương
Bắc Ngụy
Đông Ngụy
Tây Ngụy
nhận nuôi
Thành Đế
Thác Bạt Mao
Tiết Đế
Thác Bạt Thải
Trang Đế
Thác Bạt Quan
Minh Đế
Thác Bạt Lâu
An Đế
Thác Bạt Việt
Tuyên Đế
Thác Bạt Thôi Dần
Cảnh Đế
Thác Bạt Lợi
Nguyên Đế
Thác Bạt Sĩ
Hòa Đế
Thác Bạt Tứ
Định Đế
Thác Bạt Cơ
Hy Đế
Thác Bạt Cái
Uy Đế
Thác Bạt Quái
Hiến Đế
Thác Bạt Lân
Thánh Vũ Đế
Thác Bạt Cật Phần
?-220
Hà Tây
Tiên Ti
Sách Đầu bộ
Tiên Ti
Thốc Phát Thất Cô
?-210-231
(1)Thần
Nguyên Đế
Thác Bạt
Lực Vi

174-220-277
Thốc Phát Thọ Điền
?-231-252
Văn Đế
Thác Bạt
Sa Mạc Hãn

?-277
(truy phong)
(2)Chương Đế
Thác Bạt Tất Lộc
?-277-286
(3)Bình Đế
Thác Bạt Xước
?-286-293
(5)Chiêu Đế
Thác Bạt Lộc Quan
?-294-307
???Đại
(6)Hoàn Đế
Thác Bạt Y Đà
?-295-305
(1)Mục Đế
Thác Bạt Y Lư
?-295-307
307-315
315-316
(4)Tư Đế
Thác Bạt Phất
?-293-294
Thốc Phát Thụ Cơ Năng
?-252-279
Thốc Phát Vụ Hoàn
?-279-?
(2)Thác Bạt Phổ Căn
?-(305-)316
(5)Huệ Đế
Thác Bạt Hạ Nhục
?-321-325
(6)Dương Đế
Thác Bạt
Hột Na

?-325-329
335-337-?
(4)Bình Văn Đế
Thác Bạt Úc Luật
?-316-321
(3)Thác Bạt Phổ Căn nhi tử
316
(7)Liệt Đế
Thác Bạt
Ế Hòe

?-329-335
337-338
(8)Chiêu Thành Đế
Thác Bạt Thập Dực Kiền
318-338-376
Cao Lương vương
Thác Bạt Cô
Thốc Phát Thôi Cân
?-?-365
Hiến Minh Đế
Thác Bạt Thật
?-371
Bắc Ngụy
Thốc Phát Tư Phục Kiện
?-365-?
(1)Bắc Ngụy Đạo Vũ Đế
Thác Bạt Khuê
371-386
386-398
398-409
Nam Lương
(1)Vũ Vương
Thốc Phát
Ô Cô
?-?-397
397-399
(2)Khang Vương
Thốc Phát
Lợi Lộc Cô
?-399-402
(3)Cảnh Vương
Thốc Phát
Nục Đàn
?-402-414-415
(2)Bắc Ngụy Minh Nguyên Đế
Thác Bạt Tự
392-409-423
(3)Bắc Ngụy Thái Vũ Đế
Thác Bạt Đảo
408-423-452
Cảnh Mục Đế
Thác Bạt Hoảng
428-451
(4)Nam An
Ẩn vương

Thác Bạc Dư
?-452
(5)Bắc Ngụy Văn Thành Đế
Thác Bạt Tuấn
440-452-465
Nam An
Huệ vương
Thác Bạt Trinh
?-496
Chương Vũ Kính vương
Thác Bạt Thái Lạc
?-468
(6)Bắc Ngụy Hiến Văn Đế
Thác Bạt Hoằng
454-465-476
Trung Sơn
Hiến Vũ vương
Nguyên Anh
?-510
Chương Vũ vương
Nguyên Bân
464-499
Phù Phong vương
Nguyên Di
?-?
(7)Bắc Ngụy Hiếu Văn Đế
Nguyên Hoành
467-471-499
Tiên Đế
Nguyên Vũ
471-501
Văn Mục Đế
Nguyên Hiệp
473-508
Chương Vũ
Trang Vũ vương
Nguyên Dung
?-526
(12)Trường Quảng vương
Nguyên Diệp
?-530-531-532
(8)Bắc Ngụy Tuyên Vũ
Đế

Nguyên Khác
483-499-515
Vũ Mục Đế
Nguyên Hoài
488-517
Văn Cảnh Đế
Nguyên Du
488-508
Thanh Hà
Văn Hiến vương
Nguyên Dịch
487-520
(13)Bắc Ngụy Tiết Mẫn Đế
Nguyên Cung
498-531-532
(11)Bắc Ngụy Hiếu Trang
Đế

Nguyên
Tử Du
507-528-530
(14)An Định vương
Nguyên Lãng
513-531-532
Tây Ngụy
(9)Bắc Ngụy Hiếu Minh
Đế

Nguyên Hủ
510-515-528
(15)Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế
Nguyên Tu
510-532-534
Lâm Thao vương
Nguyên
Bảo Huy

?-?
(1)Tây Ngụy Văn Đế
Nguyên Bảo Cự
507-535-551
Thanh Hà
Văn Tuyên vương
Nguyên Đản
?-537
Đông Ngụy
Tuyên Đế
Nguyên thị

528-?
(10)Bắc Ngụy Ấu Chủ
526-528
(2)Tây Ngụy Phế Đế
Nguyên Khâm
525-551-554
(3)Tây Ngụy Cung Đế
Nguyên Khuếch
537-554-557
(1)Đông Ngụy Hiếu Tĩnh Đế
Nguyên Thiện Kiến
524-534-550-551


Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]