Đại (nước)
代
|
|||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên bản ngữ
| |||||||||
315–376 | |||||||||
![]() | |||||||||
Vị thế | Vương quốc | ||||||||
Thủ đô | Thịnh Lạc (310–324, 337–338, 340–376) (nay thuộc Horinger, Hohhot, Nội Mông Cổ) Đông Mộc Căn sơn (324–327) Đại Ninh (327–337) Phồn Trĩ (338–340) | ||||||||
Chính trị | |||||||||
Chính phủ | Quân chủ chuyên chế | ||||||||
Vương | |||||||||
• 315-316 | Mục Đế Thác Bạt Y Lư | ||||||||
• 338-376 | Chiêu Thành Đế Thác Bạt Thập Dực Kiền | ||||||||
Lịch sử | |||||||||
Thời kỳ | Ngũ Hồ thập lục quốc | ||||||||
• Thác Bạt Y Lư được phong Đại vương | 315 | ||||||||
• Thác Bạt Y Lư được nhà Tấn phong Đại công | 310 | ||||||||
• Thác Bạt Y Lư được phong Đại vương | 315 | ||||||||
• Thác Bạt Thập Dực Kiền thiết lập thể chế nhà nước, đặt niên hiệu | 338 | ||||||||
• Tiền Tần tiêu diệt Đại | 376 | ||||||||
| |||||||||
Hiện nay là một phần của | Trung Quốc Mông Cổ |
Một phần của loạt bài về | ||||||||||||||||||||||
Ngũ Hồ thập lục quốc 五胡十六国 304 - 439 | ||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
![]() Thập lục quốc năm 400: 4 nước Lương, 2 nước Yên, Bắc Nguỵ, Hậu Tần và Cừu Trì | ||||||||||||||||||||||
| ||||||||||||||||||||||
Nước Đại (tiếng Trung: 代, bính âm: Dài) là một nhà nước của thị tộc Thác Bạt của người Tiên Ty tồn tại trong thời kỳ Ngũ Hồ thập lục quốc ở Trung Quốc. Quốc gia này tồn tại từ khoảng năm 310-315 tới năm 376, với kinh đô đặt tại Thịnh Lạc (盛樂) (ngày nay gần thành phố Hoắc Lâm Quách Lặc (Holingol, 和林格爾) thuộc Hô Hòa Hạo Đặc, Nội Mông Cổ). Nước Đại là tiền thân của triều đại Bắc Ngụy sau này.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Bối cảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Thị tộc Thác Bạt nguyên là bộ lạc du mục người Tiên Ti tại Vân Trung (đông bắc huyện Thác Khắc Thác, Hô Hòa Hạo Đặc, Nội Mông Cổ). Năm Cam Lộ thứ ba (năm 258) thời Tào Mao, thủ lĩnh Sách Đầu bộ Tiên Ti là Thác Bạt Lực Vi (拓跋力微) dời đến Thịnh Lạc, tập hợp lực lượng và làm tù trưởng bộ lạc, nhưng khi ông chết thì bộ lạc tan rã. Năm Nguyên Khang thứ năm (năm 295) thời Tấn Huệ Đế, con Lực Vi là Thác Bạt Lộc Quan (拓跋禄官) thống nhất lại bộ lạc. Năm 295, Thác Bạt Lộc Quan đem quốc thổ phân làm ba bộ: ông cai quản Đông bộ, còn 2 cháu trai là Thác Bạt Y Đà thống trị Trung bộ, Thác Bạt Y Lư] thống trị Tây bộ. "Ngụy thư- tự kỷ" viết rằng từ thời Thác Bạt Lực Vi đến lúc đó, Sách Đồ bộ hòa hảo với Tây Tấn, vì thế "bách tính an định, tái súc sung túc, có hơn 40 vạn kị sĩ giương cung". Năm Vĩnh Gia thứ nhất (năm 307), Lộc Quan chết, năm sau Y Đà cũng qua đời. Do đó, Thác Bạt Y Lư (拓跋猗卢) dễ dàng thống nhất tam bộ lại như trước, có lực lượng kị binh trên 400.000 người.
Thành lập
[sửa | sửa mã nguồn]Tên gọi "Đại" bắt nguồn khi Thác Bạt Y Lư được nhà Tấn phong làm Đại Công (代公) vào năm 310 như là phần thưởng cho việc giúp đỡ Lưu Côn (劉琨), Thứ sử Tinh châu (并州), trong các cuộc chiến chống lại quốc gia của người Hung Nô là Hán Triệu. Vùng đất phong sau này được nâng từ Công quốc lên thành Vương quốc vào năm 315 khi Y Lư được phong vương.
Y Lư tỏ ra thiên vị người con trai út của mình là Thác Bạt Bỉ Diên (拓跋比延), điều này khiến người con trai lớn của ông là Thác Bạt Lục Tu (拓跋六脩) tức giận. Năm 316, sau khi Lục Tu từ chối tuân lệnh cha mình, Y Lư đã dẫn quân tấn công ông nhưng đã bị giết trong trận chiến. Nước Đại rơi vào tình trạng hỗn loạn, người dân nghi ngờ và giết lẫn nhau hoặc chạy trốn khỏi đất nước. Con trai của Thác Bạt Y Đà đồng thời là cháu trai của Y Lư, Thác Bạt Phổ Căn đã giết Lục Tu và tự xưng là Đại vương, nhưng ông không thể nhanh chóng giải quyết cuộc khủng hoảng.
Giai đoạn bất ổn
[sửa | sửa mã nguồn]Thác Bạt Phổ Căn qua đời ngay sau đó do bệnh tật. Vương vị được trao cho người con vừa mới sinh của ông nhưng cũng mất cùng năm 316. Do đó, các thủ lĩnh đã tôn anh họ của ông, Thác Bạt Úc Luật lên ngôi vua mới. Trong thời gian trị vì của mình, Úc Luật đã làm suy yếu thêm bộ lạc Thiết Phất (sau này lập ra nước Hạ và mở rộng lãnh thổ của mình bằng cách chinh phục vùng đất cũ của người Ô Tôn ở phía tây và phần phía tây của lãnh thổ của người Mạt Hạt ở phía đông. Tuy nhiên, vào năm 321, ông bị Duy thị, vợ của Thác Bạt Y Đà ám sát. Duy thị thu hồi quyền lực lại dòng dõi của mình từ khi con trai Phổ Căn mất. Bà đưa người con thứ là Thác Bạt Hạ Nhục lên ngôi.
Với tư cách là nhiếp chính, Duy thị đã chuyển nước Đại sang thần phục Hậu Triệu. Người dân sống trong giai đoạn đó gọi Đại là "Nữ quốc" (女國). Hạ Nhục bắt đầu nắm quyền vào năm 324 và dời đô đến Đông Mộc Căn sơn (東木根山; nay nằm phía tây nam của Hưng Hòa, Ulanqab, địa cấp thị Ulanqab, Nội Mông Cổ). Ông sớm qua đời vào năm 325 và được kế vị bởi em trai mình là Thác Bạt Hột Na. Năm 327, bị Hậu Triệu đe dọa, Hột Na lại dời đô đến Đại Ninh (大寧; thuộc Trương Gia Khẩu, Hà Bắc ngày nay). Trong suốt thời kỳ cai trị của mình, ngôi vị của Hột Na đã bị thách thức bởi Thác Bạt Ế Hòe, con trai của Thác Bạt Úc Luật. Ế Hòe trốn thoát và sống lưu vong khi Duy thị lật đổ Úc Luật và tiêu diệt gia tộc ông. Năm 329, Hột Na chạy trốn đến bộ tộc Ô Tôn sau khi các thủ lĩnh của nước Đại thay thế ông bằng Ế Hòe, nhưng năm 335, ông được chào đón trở lại và được phục chức khi Ế Hòe mất đi sự ủng hộ và phải chạy trốn đến Hậu Triệu. Năm 337, Thác Bạt Ế Hòe được Hậu Triệu bạo hộ đi đến kinh thành Đại Ninh của Đại, các thuộc hạ cũ của Thác Bạt Ế Hòe lần lượt quy phục, Thác Bạt Hột Na do vậy lại phải chạy đến Tiền Yên. Sau đó Thác Bạt Ế Hòe lại cho xây Thịnh Lạc (盛樂, nay thuộc Horinger, Nội Mông để làm thủ đô nhưng chưa được bao lâu thì qua đời năm 338.
Kiến Quốc
[sửa | sửa mã nguồn]Trước khi mất năm 338, Thác Bạt Ế Hòe ra lệnh cho các thủ lĩnh của mình chào đón em trai mình là Thác Bạt Thập Dực Kiền, người bị bắt làm con tin ở Hậu Triệu, và tôn ông lên Đại vuơng mới. Nhiều người trong số họ thích người em trai khác của ông là Thác Bạt Cô (拓跋孤). Thác Bạt Cô tuy vậy lại cự tuyệt và tự nguyện đến Hậu Triệu để làm con tim thay cho Thác Bạt thập Dực Kiền, Thiên vương Thạch Hổ của Hậu Triệu cảm kích trước điều này và đã cho cả hai hồi quốc. Vì vậy, khi Thác Bạt Thập Dực Kiền làm Đại vương ở Phồn Trĩ (繁畤; nay thuộc huyện Phồn Trì, Hãn Châu, Sơn Tây), và chia một nửa đất nước cho Thác Bạt Cô đồng cai trị. Năm Hàm Khang thứ tư (năm 338) thời Tấn Thành Đế, Thác Bạt Thập Dực Kiền (拓跋什翼犍) kế nghiệp. Do ông đã từng là con tin nhiều năm tại kinh đô của Hậu Triệu tại Tương Quốc (nay là Hình Đài, Hà Bắc) nên đã chịu nhiều ảnh hưởng của người Hán và áp dụng các thể chế của họ vào công cuộc cai trị bộ lạc của mình. Năm Kiến Quốc thứ ba (năm 340), Thập Dực Kiền dời đô về lại Thịnh Lạc, kinh đô từ thời lập quốc của Thác Bạt thị. Thác Bạt Thập Dực Kiền là người có cả hai đức tính can đảm và khôn ngoan, do vậy sự nghiệp của tổ tiên dần dần được phục hưng, ông bắt đầu thiết lập hàng quan phẩm, phân biệt quản lý chính vụ, luật lệ đơn giản, dân chúng an cư lạc nghiệp. Ông đặt ra các chức quan, định luật lệ; vì thế Đại từ hình thức liên minh bộ lạc đã chuyển sang hình thức nhà nước. Lãnh thổ phía đông từ Uế Mạch (nay là bắc bộ bán đảo Triều Tiên), nam đến Âm Sơn, bắc giáp sa mạc. Năm Kiến Quốc thứ 39 (376), Tiền Tần tấn công nước Đại, lúc này con trai của Thác Bạt Cô là Thác Bạt Cân vì không thể kế thừa chức vụ của cha nên trong lòng oán giận, do đó đã lừa thứ trưởng tử của Thác Bạt Thập Dực Kiền là Thác Bạt Thật Quân giết chết huynh đệ, Thác Bạt Thật Quân do vậy đã giết hết huynh đệ cùng phụ thân. Tiền Tần nhân lúc nước Đại có loạn nên đã xuất quân đánh Đại. Thập Dực Kiền thua chạy, sau bị giết, nước Đại tan rã.
Năm 386, cháu Thập Dực Kiền là Thác Bạt Khuê tái lập nước Đại, cùng năm đổi tên thành Ngụy, sử gọi là Bắc Ngụy.
Các vị vua
[sửa | sửa mã nguồn]Thủ lĩnh Sách Đầu bộ Tiên Ti
[sửa | sửa mã nguồn]Miếu hiệu | Thụy hiệu | Họ, tên | Trị vì | Niên hiệu |
---|---|---|---|---|
Không có | Thành Đế (成) | Thác Bạt Mao (拓跋毛) | Không rõ | Không |
Không có | Tiết Đế (节) | Thác Bạt Thải (拓跋貸) | Không rõ | Không |
Không có | Trang Đế (莊) | Thác Bạt Quan (拓跋觀) | Không rõ | Không |
Không có | Minh Đế (明) | Thác Bạt Lâu (拓跋樓) | Không rõ | Không |
Không có | An Đế (安) | Thác Bạt Việt (拓跋越) | Không rõ | Không |
Không có | Tuyên Đế (宣) | Thác Bạt Thôi Dần (拓跋推寅) | Không rõ | Không |
Không có | Cảnh Đế (景) | Thác Bạt Lợi (拓跋利) | Không rõ | Không |
Không có | Nguyên Đế (元) | Thác Bạt Sĩ (拓跋俟) | Không rõ | Không |
Không có | Hòa Đế (和) | Thác Bạt Tứ (拓跋肆) | Không rõ | Không |
Không có | Định Đế (定) | Thác Bạt Cơ (拓跋機) | Không rõ | Không |
Không có | Hy Đế (僖) | Thác Bạt Cái (拓跋蓋) | Không rõ | Không |
Không có | Uy Đế (威) | Thác Bạt Quái (拓跋儈) | Không rõ | Không |
Không có | Hiến Đế (献) | Thác Bạt Lân (拓跋鄰) | Không rõ | Không |
Không có | Thánh Vũ Đế | Thác Bạt Cật Phần (拓跋詰汾) | ?-220 | Không |
Thuỷ Tổ (始祖) | Thần Nguyên Đế | Thác Bạt Lực Vi (拓跋力微) | 220-277 | Không |
Không có | Văn Đế | Thác Bạc Sa Mạc Hãn (拓跋沙漠汗) | 277 (truy phong) | Không |
Không có | Chương Đế | Thác Bạt Tất Lộc (拓跋悉鹿) | 277-286 | Không |
Không có | Bình Đế | Thác Bạt Xước (拓跋綽) | 286-293 | Không |
Không có | Tư Đế | Thác Bạt Phất (拓跋弗) | 293-294 | Không |
Sách Đầu tam bộ | ||||
Không có | Chiêu Đế | Thác Bạt Lộc Quan (拓跋祿官) | 294-307 | Không |
Không có | Hoàn Đế (煬) | Thác Bạt Y Đà (拓拔猗㐌) | 295-305 | Không |
Thái Tổ (太祖) | Mục Đế (穆) | Thác Bạt Y Lư (拓跋猗盧) | 295-307 | Không |
Tái thống nhất | ||||
Thái Tổ (太祖) | Mục Đế (穆) | Thác Bạt Y Lư (拓跋猗盧) | 307-315 | Không |
Quân chủ nước Đại
[sửa | sửa mã nguồn]Miếu hiệu | Thụy hiệu | Họ, tên | Trị vì | Niên hiệu |
---|---|---|---|---|
Thái Tổ (太祖) | Đại Mục Đế (穆) | Thác Bạt Y Lư (拓跋猗盧) | 315-316 | Không |
Không có | Không có | Thác Bạt Phổ Căn (拓跋普根) | (305-)316 | Không |
Không có | Không có | Thác Bạt Phổ Căn nhi tử | 316 | Không |
Không có | Đại Bình Văn Đế (平文) | Thác Bạt Úc Luật (拓跋鬱律) | 316-321 | Không |
Không có | Đại Huệ Đế (惠) | Thác Bạt Hạ Nhục (拓跋賀傉) | 321-325 | Không |
Không có | Đại Dương Đế (煬) | Thác Bạt Hột Na (拓跋紇那) | 325-329, 335-337 | Không |
Không có | Đại Liệt Đế (烈) | Thác Bạt Ế Hòe (拓跋翳槐) | 329-335, 337 | Không |
Cao Tổ (高祖) | Đại Chiêu Thành Đế (昭成) | Thác Bạt Thập Dực Kiền (拓跋什翼犍) | 338-376 | Kiến Quốc (建國) 338 - 376 |
Thế phả
[sửa | sửa mã nguồn]Thác Bạt Sách Đầu bộ | Thời kỳ tam phân | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Đại | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nam Lương | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Bắc Ngụy | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Đông Ngụy | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tây Ngụy | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
nhận nuôi | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thành Đế Thác Bạt Mao | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tiết Đế Thác Bạt Thải | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Trang Đế Thác Bạt Quan | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Minh Đế Thác Bạt Lâu | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
An Đế Thác Bạt Việt | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tuyên Đế Thác Bạt Thôi Dần | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Cảnh Đế Thác Bạt Lợi | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nguyên Đế Thác Bạt Sĩ | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Hòa Đế Thác Bạt Tứ | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Định Đế Thác Bạt Cơ | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Hy Đế Thác Bạt Cái | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Uy Đế Thác Bạt Quái | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Hiến Đế Thác Bạt Lân | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thánh Vũ Đế Thác Bạt Cật Phần ?-220 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Hà Tây Tiên Ti | Sách Đầu bộ Tiên Ti | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thốc Phát Thất Cô ?-210-231 | (1)Thần Nguyên Đế Thác Bạt Lực Vi 174-220-277 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thốc Phát Thọ Điền ?-231-252 | Văn Đế Thác Bạt Sa Mạc Hãn ?-277 (truy phong) | (2)Chương Đế Thác Bạt Tất Lộc ?-277-286 | (3)Bình Đế Thác Bạt Xước ?-286-293 | (5)Chiêu Đế Thác Bạt Lộc Quan ?-294-307 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
??? | Đại | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
□ | (6)Hoàn Đế Thác Bạt Y Đà ?-295-305 | (1)Mục Đế Thác Bạt Y Lư ?-295-307 307-315 315-316 | (4)Tư Đế Thác Bạt Phất ?-293-294 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thốc Phát Thụ Cơ Năng ?-252-279 | Thốc Phát Vụ Hoàn ?-279-? | (2)Thác Bạt Phổ Căn ?-(305-)316 | (5)Huệ Đế Thác Bạt Hạ Nhục ?-321-325 | (6)Dương Đế Thác Bạt Hột Na ?-325-329 335-337-? | (4)Bình Văn Đế Thác Bạt Úc Luật ?-316-321 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
□ | (3)Thác Bạt Phổ Căn nhi tử 316 | (7)Liệt Đế Thác Bạt Ế Hòe ?-329-335 337-338 | (8)Chiêu Thành Đế Thác Bạt Thập Dực Kiền 318-338-376 | Cao Lương vương Thác Bạt Cô | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thốc Phát Thôi Cân ?-?-365 | Hiến Minh Đế Thác Bạt Thật ?-371 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Bắc Ngụy | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thốc Phát Tư Phục Kiện ?-365-? | (1)Bắc Ngụy Đạo Vũ Đế Thác Bạt Khuê 371-386 386-398 398-409 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nam Lương | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
(1)Vũ Vương Thốc Phát Ô Cô ?-?-397 397-399 | (2)Khang Vương Thốc Phát Lợi Lộc Cô ?-399-402 | (3)Cảnh Vương Thốc Phát Nục Đàn ?-402-414-415 | (2)Bắc Ngụy Minh Nguyên Đế Thác Bạt Tự 392-409-423 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
(3)Bắc Ngụy Thái Vũ Đế Thác Bạt Đảo 408-423-452 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Cảnh Mục Đế Thác Bạt Hoảng 428-451 | (4)Nam An Ẩn vương Thác Bạc Dư ?-452 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
(5)Bắc Ngụy Văn Thành Đế Thác Bạt Tuấn 440-452-465 | Nam An Huệ vương Thác Bạt Trinh ?-496 | Chương Vũ Kính vương Thác Bạt Thái Lạc ?-468 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
(6)Bắc Ngụy Hiến Văn Đế Thác Bạt Hoằng 454-465-476 | Trung Sơn Hiến Vũ vương Nguyên Anh ?-510 | Chương Vũ vương Nguyên Bân 464-499 | Phù Phong vương Nguyên Di ?-? | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
(7)Bắc Ngụy Hiếu Văn Đế Nguyên Hoành 467-471-499 | Tiên Đế Nguyên Vũ 471-501 | Văn Mục Đế Nguyên Hiệp 473-508 | Chương Vũ Trang Vũ vương Nguyên Dung ?-526 | (12)Trường Quảng vương Nguyên Diệp ?-530-531-532 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
(8)Bắc Ngụy Tuyên Vũ Đế Nguyên Khác 483-499-515 | Vũ Mục Đế Nguyên Hoài 488-517 | Văn Cảnh Đế Nguyên Du 488-508 | Thanh Hà Văn Hiến vương Nguyên Dịch 487-520 | (13)Bắc Ngụy Tiết Mẫn Đế Nguyên Cung 498-531-532 | (11)Bắc Ngụy Hiếu Trang Đế Nguyên Tử Du 507-528-530 | (14)An Định vương Nguyên Lãng 513-531-532 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tây Ngụy | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
(9)Bắc Ngụy Hiếu Minh Đế Nguyên Hủ 510-515-528 | (15)Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế Nguyên Tu 510-532-534 | Lâm Thao vương Nguyên Bảo Huy ?-? | (1)Tây Ngụy Văn Đế Nguyên Bảo Cự 507-535-551 | Thanh Hà Văn Tuyên vương Nguyên Đản ?-537 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Đông Ngụy | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tuyên Đế Nguyên thị 528-? | (10)Bắc Ngụy Ấu Chủ 526-528 | (2)Tây Ngụy Phế Đế Nguyên Khâm 525-551-554 | (3)Tây Ngụy Cung Đế Nguyên Khuếch 537-554-557 | (1)Đông Ngụy Hiếu Tĩnh Đế Nguyên Thiện Kiến 524-534-550-551 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||