Nhĩ cán leo
Nhĩ cán leo | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiosperms |
(không phân hạng) | Eudicots |
(không phân hạng) | Asterids |
Bộ (ordo) | Lamiales |
Họ (familia) | Lentibulariaceae |
Chi (genus) | Utricularia |
Phân chi (subgenus) | Bivalvaria |
Đoạn (section) | Oligocista |
Loài (species) | U. scandens |
Danh pháp hai phần | |
Utricularia scandens Benj., 1847[1] | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Danh sách
|
Nhĩ cán leo (danh pháp khoa học: Utricularia scandens) là một loài thực vật ăn thịt thuộc chi Utricularia.
U. scandens là loài thực vật trên cạn sinh sống trong các đồng cỏ ẩm ướt và bãi lầy ở các cao độ thấp, từ sát mực nước biển tới khoảng 2.900 m (9.514 ft).[2] Nó được Ludwig Benjamin mô tả năm 1847.[1] Có một lượng danh pháp đồng nghĩa cho loài này, một phần là do sự phân bố rộng và hình thái dễ thay đổi.[3]
Phân bố
[sửa | sửa mã nguồn]Nó có phân bố bản địa rộng ở châu Phi và châu Á.
- Châu Phi: Angola, Cameroon, Cộng hòa Trung Phi, Côte d'Ivoire, Cộng hòa Dân chủ Congo, Ethiopia, Guinea, Madagascar, Malawi, Mozambique, Nigeria, Nam Phi, Sudan, Tanzania, Zambia, Zimbabwe.
- Châu Á: Bangladesh, Myanmar, Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Malaysia, Nepal, Sri Lanka, Thái Lan, Việt Nam.
Mô tả
[sửa | sửa mã nguồn]Cỏ nhỏ, đứng hay leo quắn (var. scandens). Rễ giả và thân bò lan mao dẫn, phân nhánh. Các túi (bong bóng) bẫy mồi nhỏ trên các rễ giả, thân bò lan và lá, có cuống, hình cầu kích thước 0,5–1 mm. Lá từ ít tới nhiều, nhẵn nhụi; phiến lá thẳng và hẹp 5-10 × 0,4–1 mm. Chùm hoa moc thẳng hay ghép đôi, cao 10–35 cm, thưa 1-8 hoa, chủ yếu 3-5 hoa. Lá hoa 2 mm, lá đài 2, xoan, cao 3 mm. Các thùy đài hoa hình trứng tới elip, 2–3 mm khi nở hoa và tới 5 mm ở quả; thùy dưới không bằng hay hơi nhỏ hơn thùy trên. Tràng hoa màu vàng 5–11 mm, môi dưới dầy và có đế to, cựa hình dùi dài hơn môi dưới, môi trên thuôn dài. Quả nang đứng, hình trứng 2-2,5 mm, trong dài. Hạt nhỏ hình trứng ngược 02-0,3 mm. Áo hạt với các mắt lưới thuôn dài rõ nét. Ra hoa tháng 6-9, tạo quả tháng 7-10.[2][4]
Phân loài
[sửa | sửa mã nguồn]- Utricularia scandens subsp. firmula: Một số tác giả coi là loài độc lập với danh pháp Utricularia recta.
- Utricularia scandens subsp. schweinfurthii.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b Ludwig Benjamin, 1847. Utricularia scandens trong Linnaea 20: 309
- ^ a b Utricularia scandens Benj. (缠绕挖耳草, triền nhiễu oạt nhĩ thảo) trong e-Flora China.
- ^ Taylor Peter, 1989. The genus Utricularia - a taxonomic monograph. Kew Bulletin Additional Series XIV: London.
- ^ Phạm Hoàng Hộ. Cây cỏ Việt Nam. Quyển 3. Mục từ 8086. Trang 97. Nhà xuất bản Trẻ. 1999.