Urosphena whiteheadi
Urosphena whiteheadi | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Vực: | Eukaryota |
Giới: | Animalia |
Ngành: | Chordata |
Lớp: | Aves |
Bộ: | Passeriformes |
Họ: | Cettiidae |
Chi: | Urosphena |
Loài: | U. whiteheadi
|
Danh pháp hai phần | |
Urosphena whiteheadi (Sharpe, 1888) | |
Các đồng nghĩa[3] | |
Urosphena whiteheadi là danh pháp khoa học của một loài chim thuộc họ Chích bụi (Cettiidae). Đây là loài đặc hữu của đảo Borneo, sống ở nền rừng và bụi rậm trong các khu rừng trên núi ở độ cao 750–3.150 m (2.460–10.330 ft). Urosphena whiteheadi là một loài chim chích nhỏ, đuôi ngắn, dài 9,5–10 cm (3,7–3,9 in) và có khối lượng trung bình là 10,4 g (0,37 oz). Đỉnh đầu và phần trên màu nâu, phần dưới màu trắng chuyển dần sang màu xám ở hai bên ức và hai bên sườn. Dải lông trên mắt (supercilium) dài và có màu nâu da bò, với dải lông ngang mắt (eyestripe) màu xám đen dài bằng nhau và lông viền mắt mỏng màu vàng. Con đực và con cái đều giống nhau.
Loài này ăn động vật không xương sống, đặc biệt là rệp xanh, chúng có cách kiếm ăn giống như chuột trên mặt đất và trong bụi rậm. Tổ được làm từ các sợi thực vật ửng đỏ, thời gian ấp trứng trung bình là 24 ngày. Loài chích bụi này được Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế phân loại là loài ít quan tâm do có phạm vi đủ lớn và quần thể ổn định.
Phân loại và hệ thống
[sửa | sửa mã nguồn]Urosphena whiteheadi ban đầu được nhà điểu học người Anh Richard Bowdler Sharpe định danh là Orthnocichla whiteheadi vào năm 1888, trên cơ sở các mẫu vật từ núi Kinabalu, Borneo.[4] Sau đó loài được chuyển sang chi Tesia.[2] Năm 1942, nhà điểu học người Mỹ Jean Delacour chuyển loài này vào phân chi Urosphena trong chi Cettia.[5] Nhà điểu học người Mỹ Ben King đã tách Urosphena thành một chi riêng vào năm 1989.[6]
Tên của chi, Urosphena, có nghĩa là "đuôi hình nêm" và bắt nguồn từ các từ Hy Lạp cổ đại oura (đuôi) và sphēnos (cái nêm). Tên loài whiteheadi đề cập đến nhà thám hiểm người Anh John Whitehead, người đã thu thập các mẫu vật dùng để mô tả loài.[4][7] "Bornean stubtail" là tên thông thường chính thức bằng tiếng Anh do Hiệp hội Điểu học Quốc tế (IOU) chỉ định.[8] Các tên thông thường khác của loài này là "short-tailed bush warbler", "short-tailed stubtail" và "Whitehead's stubtail".[9]
Urosphena whiteheadi được IOU phân loại là một trong 32 loài thuộc họ Chích bụi (Cettiidae).[8] Tuy nhiên, một số nhà chức trách phân loại Cettiidae là một phân họ trong phiên bản mở rộng của họ Scotocercidae.[10] Trong họ, loài hiện được xếp vào Urosphena, một chi gồm năm loài chim đuôi ngắn, màu nâu gần giống nhau.[8][11] Một nghiên cứu năm 2011 về DNA ty thể và nhân đã phát hiện ra rằng trong chi, Urosphena whiteheadi có quan hệ họ hàng gần nhất với chích châu Á (Urosphena squameiceps) và chích Timor (Urosphena subulata). Những loài này là nhóm chị em (có quan hệ họ hàng gần nhất) với một nhánh (nhóm các sinh vật có nguồn gốc từ một tổ tiên chung) gồm chích Vân Nam (Hemitesia pallidipes) và chích Neumann (Hemitesia neumanni). Sơ đồ phát sinh chủng loại sau đây cho thấy các mối quan hệ trong chi theo nghiên cứu:[a][11]
Urosphena |
| ||||||||||||||||||
Miêu tả
[sửa | sửa mã nguồn]Urosphena whiteheadi là một loài chích rất nhỏ với chân dài và đuôi rất ngắn, dài 9,5–10 cm (3,7–3,9 in) và nặng trung bình 10,4 g (0,37 oz).[12] Đỉnh đầu và phần trên có màu nâu, trong khi phần dưới có màu trắng xám, chuyển dần sang màu xám ở họng và hai bên sườn. Bụng thường có màu vàng nâu nhạt. Dải lông trên mắt (supercilium) dài và có màu nâu da bò, với dải lông ngang mắt (eyestripe) màu xám đen dài bằng nhau và lông viền mắt mỏng màu vàng. Má và lông phủ tai có màu cam. Chân màu hồng nhạt, mỏ màu nâu sẫm đen và mống mắt có màu đen. Con đực và con cái đều giống nhau.[13][14]
Tiếng kêu
[sửa | sửa mã nguồn]Tiếng kêu của Urosphena whiteheadi ít được nghe thấy, loài chim này thường giữ im lặng. Tiếng kêu của loài là một nốt cao duy nhất dài 0,3–0,5 giây. Tiếng kêu phổ biến nhất là tiếng tsit-tst tseee hoặc tzi-tzi-tzeeee the thé, có âm vực cao, gần như không nghe được, kéo dài 1,4 giây. Một tiếng hót khác là một tiếng piririt trầm hơn một chút, kéo dài khoảng 0,7 giây.[13][14]
Phân bố và môi trường sống
[sửa | sửa mã nguồn]Urosphena whiteheadi là loài đặc hữu của đảo Borneo. Loài được tìm thấy ở các dãy núi trên đảo, từ núi Kinabalu ở phía nam đến Liang Kubung, dãy núi Müller, núi Dulit và Gunung Menyapa. Chim cũng được ghi nhận tại đông nam dãy núi Meratus ở phía đông nam của hòn đảo. Loài này sinh sống ở nền rừng và tầng dưới tán của rừng trên núi ở độ cao 750–3.150 m (2.460–10.330 ft).[13][14]
Hành vi và sinh thái học
[sửa | sửa mã nguồn]Các cá thể thường được tìm thấy đơn độc một con.[13] Chúng có thời gian thế hệ là 3,6 năm.[1]
Urosphena whiteheadi ăn động vật không xương sống, đặc biệt là rệp xanh. Chim kiếm ăn trên mặt đất và trong bụi rậm, với hình thức giống chuột hơn là chim.[13][15] Chim đôi khi khá hiếu kỳ và dễ bảo.[13][14]
Tổ của loài chủ yếu làm từ các sợi thực vật có màu ửng đỏ và chim xây tổ trên bờ đất phủ rêu.[13] Thời gian ấp trứng kéo dài trung bình 24 ngày, dài hơn so với các loài khác trong phạm vi sống của loài. Điều này là do chim bố mẹ thường xa tổ trong khoảng thời gian dài (khoảng 6–8 giờ mỗi ngày).[16]
Tình trạng
[sửa | sửa mã nguồn]Do có phạm vi phân bố đủ lớn và quần thể ổn định, Urosphena whiteheadi được Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế phân loại là loài ít quan tâm. Số lượng cá thể của loài chưa được ước tính, nhưng đây là một loài phổ biến trên độ cao 2.000 m (6.600 ft).[1] Chim hiện diện ở một số khu bảo tồn như công viên Kinabalu.[13]
Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Nghiên cứu không bao gồm mẫu vật của Urosphena subulata. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu cho rằng loài này có quan hệ họ hàng gần nhất với chích châu Á và Urosphena whiteheadi do sự tương đồng về ngoại hình và tiếng kêu. Ngoài ra, nghiên cứu đã liệt kê chích Vân Nam (Urosphena pallidipes) và Urosphena neumanni trong các chi tương ứng Cettia và Hemitesia. Tên của chúng đã được thay thế bằng tên khoa học hiện tại của loài.[11]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c BirdLife International (2018). “Urosphena whiteheadi”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2018: e.T22714365A132106290. doi:10.2305/IUCN.UK.2018-2.RLTS.T22714365A132106290.en. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2021.
- ^ a b Chasen, Frederick N. (1935). A handlist of Malaysian birds: a systematic list of the birds of the Malay Peninsula, Sumatra, Borneo and Java, including the adjacent small islands. Singapore: Printed at the Government Printing Office, Singapore. tr. 231. doi:10.5962/bhl.title.119907. OCLC 220730327 – qua Biodiversity Heritage Library.
- ^ “Urosphena whiteheadi (Bornean Stubtail)”. Avibase. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2022.
- ^ a b Sharpe, Richard Bowdler (1888). “Diagnoses of some new species of birds obtained on the mountain of Kina Balu by Mr. John Whitehead”. Ibis (bằng tiếng Anh). 30 (4): 478–479. doi:10.1111/j.1474-919X.1888.tb08508.x. LCCN 79010132. OCLC 1377260 – qua Biodiversity Heritage Library.
- ^ Delacour, J. (ngày 3 tháng 4 năm 2008). “The Bush-Warblers of the genera Cettia and Bradypterus, with notes on allied genera and species”. Ibis (bằng tiếng Anh). 84 (4): 509–519. doi:10.1111/j.1474-919X.1942.tb03450.x.
- ^ King, Ben (1989). “The avian genera Tesia and Urosphena”. Bulletin of the British Ornithologists' Club. London: British Ornithologists' Club. 109: 162–166 – qua Biodiversity Heritage Library.
- ^ Jobling, James A. (2010). Helm Dictionary of Scientific Bird Names (bằng tiếng Anh). London: Christopher Helm. tr. 397, 407. ISBN 978-1-4081-2501-4. OCLC 1040808348.
- ^ a b c Gill, Frank; Donsker, David & Rasmussen, Pamela biên tập (ngày 1 tháng 2 năm 2022). “Cupwings, crombecs, cettiid bush warblers, Streaked Scrub Warbler, yellow flycatchers, hylias”. IOC World Bird List (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2022.
- ^ “Urosphena whiteheadi (Bornean Stubtail)”. Avibase. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2022.
- ^ Winkler, David W.; Billerman, Shawn M. & Lovette, Irby J. (ngày 4 tháng 3 năm 2020). Billerman, Shawn M.; Keeney, Brooke K.; Rodewald, Paul G. & Schulenberg, Thomas S. (biên tập). “Bush Warblers and Allies (Scotocercidae)”. Birds of the World (bằng tiếng Anh). Cornell Lab of Ornithology. doi:10.2173/bow.scotoc1.01. S2CID 216318390. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2022.
- ^ a b c Alström, Per; Höhna, Sebastian; Gelang, Magnus; Ericson, Per GP & Olsson, Urban (2011). “Non-monophyly and intricate morphological evolution within the avian family Cettiidae revealed by multilocus analysis of a taxonomically densely sampled dataset”. BMC Evolutionary Biology (bằng tiếng Anh). 11 (1): 352. doi:10.1186/1471-2148-11-352. PMC 3261208. PMID 22142197.
- ^ Boyce, Andy J.; Mouton, James C.; Lloyd, Penn; Wolf, Blair O. & Martin, Thomas E. (2020). “Metabolic rate is negatively linked to adult survival but does not explain latitudinal differences in songbirds” (PDF). Ecology Letters (bằng tiếng Anh). 23 (4): 642–652 [646]. doi:10.1111/ele.13464. PMID 31990148. S2CID 210936008. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 24 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2023.
- ^ a b c d e f g h Clement, Peter (ngày 4 tháng 3 năm 2020). Billerman, Shawn M.; Keeney, Brooke K.; Rodewald, Paul G. & Schulenberg, Thomas S. (biên tập). “Bornean Stubtail (Urosphena whiteheadi)”. Birds of the World (bằng tiếng Anh). Cornell Lab of Ornithology. doi:10.2173/bow.borstu1.01. S2CID 216190857. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2022.
- ^ a b c d Myers, Susan (2016). Birds of Borneo: Sabah, Sarawak, Brunei and Kalimantan (bằng tiếng Anh). Illustrated by Richard Allen, Hilary Burn, Clive Byers, Daniel Cole, John Cox, Anthony Disley, Alan Harris, Szabolcs Kokay, Mike Langman, Ian Lewington, Andrew Mackay, Stephen Message, Christopher Schmidt, Jan Wilczur, and Tim Worfolk . London: Christopher Helm. tr. 248. ISBN 978-1-4729-2444-5. OCLC 944318084.
- ^ Wong, K. M.; Phillipps, Anthea (1996). Kinabalu, Summit of Borneo (bằng tiếng Anh). Sabah Society. tr. 374. ISBN 978-967-99947-4-2.
- ^ Martin, Thomas E.; Ton, Riccardo & Oteyza, Juan C. (2018). “Adaptive influence of extrinsic and intrinsic factors on variation of incubation periods among tropical and temperate passerines”. The Auk (bằng tiếng Anh). 135 (1): 101–113. doi:10.1642/AUK-17-124.1. S2CID 26470996.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Từ điển từ Wiktionary | |
Tập tin phương tiện từ Commons | |
Tin tức từ Wikinews | |
Danh ngôn từ Wikiquote | |
Văn kiện từ Wikisource | |
Tủ sách giáo khoa từ Wikibooks | |
Tài nguyên học tập từ Wikiversity |