Cannon (lớp tàu hộ tống khu trục)
Tàu hộ tống khu trục Cannon đang di chuyển trong vịnh Delaware, ngày 5 tháng 9 năm 1943
| |
Khái quát lớp tàu | |
---|---|
Tên gọi | Lớp tàu hộ tống khu trục Cannon |
Xưởng đóng tàu | |
Bên khai thác | |
Lớp trước | Lớp Buckley |
Lớp sau | Lớp Edsall |
Lớp con | |
Dự tính | 116 |
Hoàn thành | 72 |
Hủy bỏ | 44 |
Đang hoạt động | 1 (Hải quân Hoàng gia Thái Lan) |
Giữ lại | 3 |
Đặc điểm khái quát | |
Kiểu tàu | Tàu hộ tống khu trục |
Trọng tải choán nước | |
Chiều dài | 93,3 m (306 ft) |
Sườn ngang | 11 m (36 ft) |
Mớn nước | 3,5 m (11 ft) (đầy tải) |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 21 hải lý trên giờ (39 km/h) |
Tầm xa | 10.800 hải lý (20.000 km; 12.400 mi) ở tốc độ 12 hải lý trên giờ (22 km/h) |
Thủy thủ đoàn tối đa | 15 sĩ quan, 201 thủy thủ |
Vũ khí |
|
Lớp tàu hộ tống khu trục Cannon là một lớp tàu hộ tống khu trục được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ, chủ yếu được sử dụng trong vai trò hộ tống và chiến tranh chống ngầm trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Chiếc dẫn đầu của lớp, USS Cannon, được cho nhập biên chế vào ngày 26 tháng 9 năm 1943 tại Wilmington, Delaware. Trong tổng số 116 chiếc được đặt hàng, 44 chiếc đã bị hủy bỏ và sáu chiếc được cho nhập biên chế trực tiếp cùng Hải quân Pháp Tự do. Trong chiến tranh, tàu hộ tống khu trục thường tháp tùng để bảo vệ các đoàn tàu buôn hay tàu vận tải các loại băng qua các vùng biển bị tàu ngầm hay máy bay đối phương uy hiếp.
Sau khi chiếc BRP Rajah Humabon (PS-11) của Hải quân Philippines được cho xuất biên chế vào tháng 3 năm 2018, chiếc HTMS Pin Klao (DE-413) của Hải quân Hoàng gia Thái Lan trở thành chiếc duy nhất của lớp còn hoạt động.
Đặc điểm thiết kế
[sửa | sửa mã nguồn]Lớp Cannon có thiết kế hầu như tương tự với lớp Buckley dẫn trước. Khác biệt chủ yếu so với lớp Buckley là ở hệ thống động lực, khi nó quay trở lại cấu hình động cơ diesel-điện tương tự như thiết kế lớp tàu hộ tống khu trục đầu tiên Evarts. Cấu hình này còn được gọi là Kiểu DET (diesel electric tandem),[1] khi các động cơ diesel đặt nối tiếp dẫn động máy phát điện, và điện năng sẽ cung cấp cho động cơ quay trục chân vịt cho con tàu. Động cơ diesel có ưu thế về hiệu suất sử dụng nhiên liệu, giúp cho lớp Cannon cải thiện được tầm xa hoạt động, nhưng đánh đổi lấy tốc độ chậm hơn.[2][3]
Vũ khí trang bị bao gồm ba khẩu pháo lưỡng dụng 3 in (76 mm)/50-caliber trên tháp pháo nòng đơn có thể đối hạm hoặc phòng không, một khẩu đội pháo phòng không Bofors 40 mm nòng đôi và tám pháo phòng không Oerlikon 20 mm. Vũ khí chống ngầm bao gồm một dàn súng cối chống tàu ngầm Hedgehog Mk. 10 (có 24 nòng và mang theo 144 quả đạn); hai đường ray Mk. 9 và tám máy phóng K3 Mk. 6 để thả bom chìm.[4][5] Con tàu vẫn giữ lại ba ống phóng ngư lôi Mark 15 21 inch (533 mm). Thủy thủ đoàn đầy đủ bao gồm 15 sĩ quan và 201 thủy thủ.[4]
Chuyển giao trong Thế chiến II
[sửa | sửa mã nguồn]- USS Corbesier (DE-106) như là chiếc Sénégalais
- USS Cronin (DE-107) như là chiếc Algérien
- USS Crosley (DE-108) như là chiếc Tunisien
- USS Marocain (DE-109) như là chiếc Marocain
- USS Hova (DE-110) như là chiếc Hova
- USS Somali (DE-111) như là chiếc Somali
Chuyển giao cho Brazil
[sửa | sửa mã nguồn]- USS Alger (DE-101) như là chiếc Babitonga
- USS Cannon (DE-99) như là chiếc Baependi
- USS Christopher (DE-100) như là chiếc Benevente
- USS Herzog (DE-178) như là chiếc Beberibe
- USS Marts (DE-174) như là chiếc Bocaina
- USS McAnn (DE-179) như là chiếc Bauru - hiện là tàu bảo tàng tại Rio de Janeiro
- USS Pennewill (DE-175) như là chiếc Bertioga
- USS Reybold (DE-177) như là chiếc Bracui
Chuyển giao sau Thế chiến II
[sửa | sửa mã nguồn]Chuyển giao cho Pháp
[sửa | sửa mã nguồn]- USS Baker (DE-190) như là chiếc Malgache (F724); phục vụ 1952-1969
- USS Bright (DE-747) như là chiếc Touareg (F721); phục vụ 1950-1960
- USS Cates (DE-763) như là chiếc Soudanais (F722); phục vụ 1950-1959
- USS Clarence L. Evans (DE-113) như là chiếc Berbère (F723); phục vụ 1952-1960
- USS Riddle (DE-185) như là chiếc Kabyle (F718); phục vụ 1950-1959
- USS Samuel S. Miles (DE-183) như là chiếc Arabe (F717); phục vụ 1950-1968
- USS Swearer (DE-186) như là chiếc Bambara (F719); phục vụ 1950-1959
- USS Wingfield (DE-194) như là chiếc Sakalave (F720); phục vụ 1950-1960
Chuyển giao cho Hy Lạp
[sửa | sửa mã nguồn]- USS Eldridge (DE-173) như là chiếc Leon; phục vụ 1951–1992
- USS Slater (DE-766) như là chiếc Aetos; phục vụ 1951–1991; hiện là tàu bảo tàng tại Albany, New York
- USS Ebert (DE-768) như là chiếc Ierax ; phục vụ 1951–1991
- USS Garfield Thomas (DE-193) như là chiếc Panthir; phục vụ 1951–1992
Chuyển giao cho Ý
[sửa | sửa mã nguồn]- USS Wesson (DE-184) như là chiếc Andromeda (F 592) 1951; tháo dỡ 1972
- USS Thornhill (DE-195) như là chiếc Aldebaran (F 590) 1951; tháo dỡ 1976
- USS Gandy (DE-764) như là chiếc Altair (F 591) 1951; đánh chìm như mục tiêu 1971
Chuyển giao cho Nhật Bản
[sửa | sửa mã nguồn]- USS Amick (DE-168) như là chiếc Asahi (DE-262) 1955–75 (chuyển cho Philippines sau đó)
- USS Atherton (DE-169) như là chiếc Hatsuhi (DE-263) 1955–75 (chuyển cho Philippines sau đó)
Chuyển giao cho Hà Lan
[sửa | sửa mã nguồn]- USS Burrows (DE-105) như là chiếc Van Amstel (F806) 1950
- USS Rinehart (DE-196) như là chiếc Bitter (F807) 1950
- USS Gustafson (DE-182) như là chiếc Van Ewijck (F808) 1950
- USS O'Neill (DE-188) như là chiếc Dubois (F809) 1950
- USS Eisner (DE-192) như là chiếc Zeeuw (F810) 1950
- USS Stern (DE-187) như là chiếc van Zijll (F811) 1950
Chuyển giao cho Peru
[sửa | sửa mã nguồn]- USS Bangust (DE-739) như là chiếc BAP Castilla; phục vụ 1951–1979
- USS Waterman (DE-740) như là chiếc BAP Aguirre; phục vụ 1951–1974
- USS Weaver (DE-741) như là chiếc BAP Rodríguez; phục vụ 1951–1979
Chuyển giao cho Philippines
[sửa | sửa mã nguồn]- USS Amick (DE-168) như là chiếc BRP Datu Sikatuna (PF-5); tháo dỡ 1989
- USS Atherton (DE-169) như là chiếc BRP Rajah Humabon (PF-11); ngừng hoạt động 2018
- USS Booth (DE-170) như là chiếc BRP Datu Kalantiaw (PS-76); đắm trong một cơn bão 1981
- USS Muir (DE-770) - tháo dỡ làm nguồn phụ tùng
- USS Sutton (DE-771) - tháo dỡ làm nguồn phụ tùng
Chuyển giao cho Hàn Quốc
[sửa | sửa mã nguồn]- USS Muir (DE-770) như là chiếc ROKN Kyong Ki (F-71); phục vụ 1956–1977 (chuyển cho Philippines sau đó)
- USS Sutton (DE-771) như là chiếc ROKN Kang Won (F-72); phục vụ 1956–1977 (chuyển cho Philippines sau đó)
Chuyển giao cho Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan)
[sửa | sửa mã nguồn]- USS Thomas (DE-102) như là chiếc ROCN Taihe (太和)
- USS Bostwick (DE-103) như là chiếc ROCN Taicang (太倉)
- USS Breeman (DE-104) như là chiếc ROCN Taihu (太湖)
- USS Carter (DE-112) như là chiếc ROCN Taizhao (太昭)
Chuyển giao cho Thái Lan
[sửa | sửa mã nguồn]- USS Hemminger (DE-746) như là chiếc HTMS Pin Klao (413)
Chuyển giao cho Uruguay
[sửa | sửa mã nguồn]- USS Baron (DE-166) như là chiếc Uruguay (DE-1); phục vụ 1952–1990
- USS Bronstein (DE-189) như là chiếc Artigas (DE-2); phục vụ 1952–1988
Những chiếc trong lớp
[sửa | sửa mã nguồn]Tên (số hiệu lườn) | Xưởng tàu | Đặt lườn | Hạ thủy | Nhập biên chế | Xuất biên chế | Số phận |
---|---|---|---|---|---|---|
Cannon (DE-99) | Dravo Corporation, Wilmington, Delaware | 14 tháng 11, 1942 | 25 tháng 5, 1943 | 26 tháng 9, 1943 | 19 tháng 12, 1944 | Chuyển cho Brazil 19 tháng 12, 1944 như là chiếc Baependi; tháo dỡ 1975 |
Christopher (DE-100) | 7 tháng 12, 1942 | 19 tháng 6, 1943 | 23 tháng 10, 1943 | 19 tháng 12, 1944 | Chuyển cho Brazil 19 tháng 12, 1944 như là chiếc Benevente; tháo dỡ 1964 | |
Alger (DE-101) | 2 tháng 1, 1943 | 8 tháng 7, 1943 | 12 tháng 11, 1943 | 10 tháng 3, 1945 | Chuyển cho Brazil 10 tháng 3, 1945 như là chiếc Babitonga; tháo dỡ 1964 | |
Thomas (DE-102) | 16 tháng 1, 1943 | 31 tháng 7, 1943 | 21 tháng 11, 1943 | 13 tháng 3, 1946 | Hoàn tất tại Xưởng hải quân Norfolk; chuyển cho Đài Loan như là chiếc Taihe (DE-23) 29 tháng 10, 1948; tháo dỡ 1972 | |
Bostwick (DE-103) | 6 tháng 2, 1943 | 30 tháng 8, 1943 | 1 tháng 12, 1943 | 30 tháng 4, 1946 | Chuyển cho Đài Loan như là chiếc Taicang (DE-25) 14 tháng 12, 1948; tháo dỡ 1972 | |
Breeman (DE-104) | 20 tháng 3, 1943 | 4 tháng 9, 1943 | 12 tháng 12, 1943 | 26 tháng 4, 1946 | Hoàn tất tại Xưởng hải quân Norfolk; chuyển cho Đài Loan như là chiếc Taihu (DE-24) 29 tháng 10, 1948; tháo dỡ 1972 | |
Burrows (DE-105) | 24 tháng 3, 1943 | 2 tháng 10, 1943 | 19 tháng 12, 1943 | 14 tháng 6, 1946 | Chuyển cho Hà Lan như là chiếc Van Amstel (F806) 1 tháng 6, 1950; tháo dỡ 1968 | |
Carter (DE-112) | 19 tháng 11, 1943 | 29 tháng 2, 1944 | 3 tháng 5, 1944 | 10 tháng 4, 1946 | Chuyển cho Đài Loan như là chiếc Taizhao (DE-26) 14 tháng 12, 1948; tháo dỡ 1973 | |
Clarence L. Evans (DE-113) | 23 tháng 12, 1943 | 22 tháng 3, 1944 | 25 tháng 6, 1944 | 29 tháng 5, 1947 | Chuyển cho Pháp như là chiếc Berbère (F723) 29 tháng 3, 1952; tháo dỡ 1960 | |
Levy (DE-162) | Federal Shipbuilding and Drydock Company, Port Newark, New Jersey | 19 tháng 10, 1942 | 28 tháng 3, 1943 | 13 tháng 5, 1943 | 4 tháng 4, 1947 | Rút đăng bạ 2 tháng 8, 1973, bán để tháo dỡ 17 tháng 7, 1974 |
McConnell (DE-163) | 19 tháng 10, 1942 | 28 tháng 3, 1943 | 28 tháng 5, 1943 | 29 tháng 6, 1946 | Rút đăng bạ 1 tháng 10, 1972, bán để tháo dỡ 21 tháng 3, 1974 | |
Osterhaus (DE-164) | 11 tháng 11, 1942 | 18 tháng 4, 1943 | 12 tháng 6, 1943 | 26 tháng 6, 1946 | Rút đăng bạ 1 tháng 11, 1972, bán để tháo dỡ 30 tháng 5, 1974 | |
Parks (DE-165) | 11 tháng 11, 1942 | 18 tháng 4, 1943 | 22 tháng 6, 1943 | tháng 3, 1946 | Rút đăng bạ 1 tháng 7, 1972, bán để tháo dỡ 15 tháng 10, 1973 | |
Baron (DE-166) | 30 tháng 11, 1942 | 9 tháng 5, 1943 | 5 tháng 7, 1943 | 26 tháng 4, 1946 | Chuyển cho Uruguay như là chiếc Uruguay (DE-1) 3 tháng 5, 1952; tháo dỡ 1990 | |
Acree (DE-167) | 30 tháng 11, 1942 | 9 tháng 5, 1943 | 19 tháng 7, 1943 | 1 tháng 4, 1946 | Rút đăng bạ 1 tháng 7, 1972, bán để tháo dỡ 19 tháng 7, 1973 | |
Amick (DE-168) | 30 tháng 11, 1942 | 27 tháng 5, 1943 | 26 tháng 7, 1943 | 16 tháng 5, 1947 | Chuyển cho Nhật Bản như là chiếc Asahi (DE-262) 14 tháng 6, 1955; hoàn trả 1975. Chuyển cho Philippines như là chiếc Datu Sikatuna (PF-5); tháo dỡ 1989 | |
Atherton (DE-169) | 14 tháng 1, 1943 | 27 tháng 5, 1943 | 29 tháng 8, 1943 | 10 tháng 12, 1945 | Chuyển cho Nhật Bản như là chiếc Hatsuhi (DE-263) 14 tháng 6, 1955; hoàn trả 1975. Chuyển cho Philippines như là chiếc Rajah Humabon (PF-11); ngừng hoạt động 2018 | |
Booth (DE-170) | 30 tháng 1, 1943 | 21 tháng 6, 1943 | 19 tháng 9, 1943 | 14 tháng 6, 1946 | Chuyển cho Philippines như là chiếc Datu Kalantiaw (PF-76/FF-170) 15 tháng 12, 1967. Bị đắm do cơn bão Clara, 21 tháng 9, 1981 | |
Carroll (DE-171) | 30 tháng 1, 1943 | 21 tháng 6, 1943 | 24 tháng 10, 1943 | 19 tháng 6, 1946 | Rút đăng bạ 1 tháng 8, 1965, bán để tháo dỡ 29 tháng 12, 1966 | |
Cooner (DE-172) | 22 tháng 2, 1943 | 25 tháng 7, 1943 | 21 tháng 8, 1943 | 25 tháng 6, 1946 | Rút đăng bạ 1 tháng 7, 1972, bán để tháo dỡ 1 tháng 11, 1973 | |
Eldridge (DE-173) | 22 tháng 2, 1943 | 25 tháng 7, 1943 | 27 tháng 8, 1943 | 17 tháng 6, 1946 | Chuyển cho Hy Lạp 15 tháng 1, 1951, đổi tên Leon (D-54); tháo dỡ 1999 | |
Marts (DE-174) | 26 tháng 4, 1943 | 8 tháng 8, 1943 | 3 tháng 9, 1943 | 20 tháng 3, 1945 | Chuyển cho Brazil 20 tháng 3, 1945 như là chiếc Bocaina (D-22); tháo dỡ 1975 | |
Pennewill (DE-175) | 26 tháng 4, 1943 | 8 tháng 8, 1943 | 15 tháng 9, 1943 | 1 tháng 8, 1944 | Chuyển cho Brazil 1 tháng 8, 1944 như là chiếc Bertioga (D-21); tháo dỡ 1975 | |
Micka (DE-176) | 3 tháng 5, 1943 | 22 tháng 8, 1943 | 23 tháng 9, 1943 | 14 tháng 6, 1946 | Rút đăng bạ 1 tháng 8, 1965, bán để tháo dỡ 15 tháng 5, 1967 | |
Reybold (DE-177) | 3 tháng 5, 1943 | 22 tháng 8, 1943 | 29 tháng 9, 1943 | 15 tháng 8, 1944 | Chuyển cho Brazil 15 tháng 8, 1944 như là chiếc Bracui (D-18); tháo dỡ 1972 | |
Herzog (DE-178) | 17 tháng 5, 1943 | 5 tháng 9, 1943 | 6 tháng 10, 1943 | 1 tháng 8, 1944 | Chuyển cho Brazil 1 tháng 8, 1944 như là chiếc Beberibe (D-23); tháo dỡ 1968 | |
McAnn (DE-179) | 17 tháng 5, 1943 | 5 tháng 9, 1943 | 11 tháng 10, 1943 | 15 tháng 8, 1944 | Chuyển cho Brazil 15 tháng 8, 1944 như là chiếc Bauru; hiện là tàu bảo tàng tại Rio de Janeiro | |
Trumpeter (DE-180) | 7 tháng 6, 1943 | 19 tháng 9, 1943 | 16 tháng 10, 1943 | 5 tháng 12, 1947 | Rút đăng bạ 1 tháng 8, 1973, bán để tháo dỡ 18 tháng 6, 1974 | |
Straub (DE-181) | 7 tháng 6, 1943 | 19 tháng 9, 1943 | 25 tháng 10, 1943 | 17 tháng 10, 1947 | Rút đăng bạ 1 tháng 8, 1973, bán để tháo dỡ 17 tháng 7, 1974 | |
Gustafson (DE-182) | 5 tháng 7, 1943 | 3 tháng 10, 1943 | 1 tháng 11, 1943 | 26 tháng 6, 1946 | Chuyển cho Hà Lan như là chiếc Van Ewijk (F808) 23 tháng 10, 1950; tháo dỡ 1968 | |
Samuel S. Miles (DE-183) | 5 tháng 7, 1943 | 3 tháng 10, 1943 | 4 tháng 11, 1943 | 28 tháng 3, 1946 | Chuyển cho Pháp như là chiếc Arabe (F717) 12 tháng 8, 1950; tháo dỡ 1968 | |
Wesson (DE-184) | 29 tháng 7, 1943 | 17 tháng 10, 1943 | 11 tháng 11, 1943 | 25 tháng 7, 1946 | Chuyển cho Ý như là chiếc Andromeda (F592) 10 tháng 1, 1951; tháo dỡ 1972 | |
Riddle (DE-185) | 29 tháng 7, 1943 | 17 tháng 10, 1943 | 17 tháng 11, 1943 | 8 tháng 6, 1946 | Chuyển cho Pháp như là chiếc Kabyle (F718) 12 tháng 8, 1950; tháo dỡ 1959 | |
Swearer (DE-186) | 12 tháng 8, 1943 | 31 tháng 10, 1943 | 24 tháng 11, 1943 | 25 tháng 2, 1946 | Chuyển cho Pháp như là chiếc Bambara (F719) 16 tháng 9, 1950; tháo dỡ 1959 | |
Stern (DE-187) | 12 tháng 8, 1943 | 31 tháng 10, 1943 | 1 tháng 12, 1943 | 16 tháng 4, 1946 | Chuyển cho Hà Lan như là chiếc Van Zijll (F811) 1 tháng 3, 1951; tháo dỡ 1968 | |
O'Neill (DE-188) | 26 tháng 8, 1943 | 14 tháng 11, 1943 | 6 tháng 12, 1943 | 2 tháng 5, 1946 | Chuyển cho Hà Lan như là chiếc Du Bois (F809) 23 tháng 10, 1950; tháo dỡ 1968 | |
Bronstein (DE-189) | 26 tháng 8, 1943 | 14 tháng 11, 1943 | 13 tháng 12, 1943 | 5 tháng 11, 1945 | Chuyển cho Uruguay như là chiếc Artigas (DE-2) 3 tháng 5, 1952; tháo dỡ 1988 | |
Baker (DE-190) | 9 tháng 9, 1943 | 28 tháng 11, 1943 | 23 tháng 12, 1943 | 4 tháng 3, 1946 | Chuyển cho Pháp như là chiếc Malgache (F724) 29 tháng 3, 1952; đánh chìm như mục tiêu 1970 | |
Coffman (DE-191) | 9 tháng 9, 1943 | 28 tháng 11, 1943 | 27 tháng 12, 1943 | 30 tháng 4, 1946 | Rút đăng bạ 1 tháng 7, 1972, bán để tháo dỡ 17 tháng 8, 1973 | |
Eisner (DE-192) | 23 tháng 9, 1943 | 12 tháng 12, 1943 | 1 tháng 1, 1944 | 15 tháng 7, 1946 | Chuyển cho Hà Lan như là chiếc De Zeeuw (F810) 1 tháng 3, 1951; tháo dỡ 1968 | |
Garfield Thomas (DE-193) | 23 tháng 9, 1943 | 12 tháng 12, 1943 | 24 tháng 1, 1944 | 27 tháng 3, 1947 | Chuyển cho Hy Lạp như là chiếc Panthir (D-67) 15 tháng 1, 1951; ngừng hoạt động 1991, tháo dỡ | |
Wingfield (DE-194) | 7 tháng 10, 1943 | 30 tháng 12, 1943 | 28 tháng 1, 1944 | 26 tháng 8, 1947 | Chuyển cho Pháp như là chiếc Sakalave (F720) 15 tháng 9, 1950; tháo dỡ 1960 | |
Thornhill (DE-195) | 7 tháng 10, 1943 | 30 tháng 12, 1943 | 1 tháng 2, 1944 | 17 tháng 6, 1947 | Chuyển cho Ý như là chiếc Aldebaran (F590) 10 tháng 1, 1951; tháo dỡ 1976 | |
Rinehart (DE-196) | 21 tháng 10, 1943 | 9 tháng 1, 1944 | 12 tháng 2, 1944 | 17 tháng 7, 1946 | Chuyển cho Hà Lan như là chiếc De Bitter (F807) 1 tháng 6, 1950; tháo dỡ 1968 | |
Roche (DE-197) | 21 tháng 10, 1943 | 9 tháng 1, 1944 | 21 tháng 2, 1944 | — | Hư hại nặng do trúng thủy lôi gần Eniwetok 22 tháng 8, 1945; đánh đắm ngoài khơi Yokosuka 11 tháng 3, 1946. | |
Bangust (DE-739) | Western Pipe and Steel Company, San Pedro, California | 11 tháng 2, 1943 | 6 tháng 6, 1943 | 30 tháng 10, 1943 | 17 tháng 11, 1946 | Chuyển cho Peru như là chiếc Castilla (F-61) 21 tháng 2, 1952; tháo dỡ 1979 |
Waterman (DE-740) | 24 tháng 2, 1943 | 20 tháng 6, 1943 | 30 tháng 11, 1943 | 31 tháng 5, 1946 | Chuyển cho Peru như là chiếc Aguirre (DE-62) 21 tháng 2, 1952; sunk như là chiếc target 1974 | |
Weaver (DE-741) | 13 tháng 3, 1943 | 4 tháng 7, 1943 | 31 tháng 12, 1943 | 29 tháng 5, 1947 | Chuyển cho Peru như là chiếc Rodriguez 21 tháng 2, 1952; tháo dỡ 1979 | |
Hilbert (DE-742) | 23 tháng 3, 1943 | 18 tháng 7, 1943 | 4 tháng 2, 1944 | 19 tháng 6, 1946 | Rút đăng bạ 1 tháng 8, 1972, bán để tháo dỡ 15 tháng 10, 1973 | |
Lamons (DE-743) | 10 tháng 4, 1943 | 1 tháng 8, 1943 | 29 tháng 2, 1944 | 14 tháng 6, 1946 | Rút đăng bạ 1 tháng 8, 1972, bán để tháo dỡ 15 tháng 10, 1973 | |
Kyne (DE-744) | 16 tháng 4, 1943 | 15 tháng 8, 1943 | 4 tháng 4, 1944 | 14 tháng 6, 1946 | Rút đăng bạ 1 tháng 8, 1972, bán để tháo dỡ 1 tháng 11, 1973 | |
21 tháng 11, 1950 | 17 tháng 6, 1960 | |||||
Snyder (DE-745) | 28 tháng 4, 1943 | 29 tháng 8, 1943 | 5 tháng 5, 1944 | 5 tháng 5, 1960 | Rút đăng bạ 1 tháng 8, 1972, bán để tháo dỡ 1 tháng 11, 1973 | |
Hemminger (DE-746) | 5 tháng 5, 1943 | 12 tháng 9, 1943 | 30 tháng 5, 1944 | 17 tháng 6, 1946 | Chuyển cho Thái Lan như là chiếc Pin Klao (DE-1) 22 tháng 7, 1959. Đang hoạt động | |
1 tháng 12, 1950 | 21 tháng 2, 1958 | |||||
Bright (DE-747) | 9 tháng 6, 1943 | 26 tháng 9, 1943 | 30 tháng 6, 1944 | 19 tháng 4, 1946 | Chuyển cho Pháp như là chiếc Touareg (F721) 11 tháng 11, 1950; tháo dỡ 1965 | |
Tills (DE-748) | 23 tháng 6, 1943 | 3 tháng 10, 1943 | 8 tháng 8, 1944 | 14 tháng 6, 1946 | Rút đăng bạ 23 tháng 9, 1968. Đánh chìm như mục tiêu 3 tháng 4, 1969 | |
21 tháng 11, 1950 | 18 tháng 10, 1959 | |||||
1 tháng 10, 1961 | 23 tháng 9, 1968 | |||||
Roberts (DE-749) | 7 tháng 7, 1943 | 14 tháng 11, 1943 | 2 tháng 9, 1944 | 21 tháng 9, 1968 | Rút đăng bạ 23 tháng 9, 1968. Đánh chìm như mục tiêu tháng 11, 1971 | |
McClelland (DE-750) | 21 tháng 7, 1943 | 28 tháng 11, 1943 | 19 tháng 9, 1944 | 15 tháng 5, 1946 | Rút đăng bạ 1 tháng 8, 1972, bán để tháo dỡ 1 tháng 11, 1973 | |
14 tháng 7, 1950 | 12 tháng 9, 1960 | |||||
Cates (DE-763) | Tampa Shipbuilding Company, Tampa, Florida | 1 tháng 3, 1943 | 10 tháng 10, 1943 | 15 tháng 12, 1943 | 28 tháng 3, 1947 | Chuyển cho Pháp như là chiếc Soudanais (F722) 11 tháng 11, 1950; tháo dỡ 1959 |
Gandy (DE-764) | 1 tháng 3, 1943 | 12 tháng 12, 1943 | 7 tháng 2, 1944 | 17 tháng 6, 1946 | Chuyển cho Ý như là chiếc Altair (F591) 10 tháng 1, 1951. Đánh chìm như mục tiêu 1971 | |
Earl K. Olsen (DE-765) | 9 tháng 3, 1943 | 13 tháng 2, 1944 | 10 tháng 4, 1944 | 17 tháng 6, 1946 | Rút đăng bạ 1 tháng 8, 1972, bán để tháo dỡ 15 tháng 10, 1973 | |
21 tháng 11, 1950 | 25 tháng 2, 1958 | |||||
Slater (DE-766) | 9 tháng 3, 1943 | 13 tháng 2, 1944 | 1 tháng 5, 1944 | 26 tháng 9, 1947 | Chuyển cho Hy Lạp như là chiếc Aetos (D-01) 1 tháng 3, 1951; ngừng hoạt động 1991. Tàu bảo tàng tại Albany, New York từ 1993 | |
Oswald (DE-767) | 1 tháng 4, 1943 | 25 tháng 4, 1944 | 12 tháng 6, 1944 | 30 tháng 4, 1946 | Rút đăng bạ 1 tháng 8, 1972, bán để tháo dỡ 15 tháng 10, 1973 | |
Ebert (DE-768) | 1 tháng 4, 1943 | 11 tháng 5, 1944 | 12 tháng 7, 1944 | 14 tháng 6, 1946 | Chuyển cho Hy Lạp như là chiếc Ierax (D-31) 1 tháng 3, 1951. Đánh chìm như mục tiêu 2002 | |
Neal A. Scott (DE-769) | 1 tháng 6, 1943 | 4 tháng 6, 1944 | 31 tháng 7, 1944 | 30 tháng 4, 1946 | Rút đăng bạ 1 tháng 6, 1968, bán để tháo dỡ in tháng 7, 1969 | |
Muir (DE-770) | 1 tháng 6, 1943 | 4 tháng 6, 1944 | 30 tháng 8, 1944 | tháng 9, 1947 | Chuyển cho Hàn Quốc như là chiếc Kyongki (F-71) 2 tháng 2, 1956; chuyển cho Philippines để tháo dỡ làm nguồn phụ tùng 1977 | |
Sutton (DE-771) | 23 tháng 8, 1943 | 6 tháng 8, 1944 | 22 tháng 12, 1944 | 19 tháng 3, 1948 | Chuyển cho Hàn Quốc như là chiếc Kang Won (F-72) 2 tháng 2, 1956; chuyển cho Philippines để tháo dỡ làm nguồn phụ tùng 1977 |
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Danh sách các lớp tàu trong Chiến tranh thế giới thứ hai
- Danh sách các lớp tàu hải quân đang hoạt động
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Friedman 1982, Chapter 7.
- ^ Friedman 1982, tr. 18-24.
- ^ Rivet, Eric; Stenzel, Michael. “Classes of Destroyer Escorts”. History of Destroyer Escorts. Destroyer Escort Historical Museum. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2021.
- ^ a b Whitley 2000, tr. 300–301.
- ^ Friedman 1982, tr. 146, 418.
Thư mục
[sửa | sửa mã nguồn]- Friedman, Norman (1982). U.S. Destroyers: An Illustrated Design History. Annapolis, Maryland, USA: Naval Institute Press. ISBN 0-87021-733-X.
- Whitley, M. J. (2000). Destroyers of World War Two: An International Encyclopedia. London: Cassell & Co. ISBN 1-85409-521-8.