Bước tới nội dung

U-124 (tàu ngầm Đức) (1940)

41°02′B 15°39′T / 41,033°B 15,65°T / 41.033; -15.650
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tàu ngầm U-124 sau một chuyến tuần tra
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọi U-124
Đặt hàng 15 tháng 12, 1938
Xưởng đóng tàu DeSchiMAG AG Weser, Bremen
Số hiệu xưởng đóng tàu 956
Đặt lườn 11 tháng 8, 1939
Hạ thủy 9 tháng 3, 1940
Nhập biên chế 11 tháng 6, 1940
Tình trạng Bị các tàu chiến Hải quân Hoàng gia Anh đánh chìm phía Tây Bồ Đào Nha, 2 tháng 4, 1943 [1]
Đặc điểm khái quát[2]
Lớp tàu Tàu ngầm Type IXB
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 76,50 m (251 ft 0 in) (chung) [3]
  • 58,75 m (192 ft 9 in) (lườn áp lực) [3]
Sườn ngang
  • 6,76 m (22 ft 2 in) (chung) [3]
  • 4,40 m (14 ft 5 in) (lườn áp lực) [3]
Chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) [3]
Mớn nước 4,70 m (15 ft 5 in) [3]
Công suất lắp đặt
  • 4.400 PS (3.200 kW; 4.300 shp) (diesel) [3]
  • 1.000 PS (740 kW; 990 shp) (điện) [3]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 12.000 hải lý (22.000 km; 14.000 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi) [3]
  • 64 hải lý (119 km; 74 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn) [3]
Độ sâu thử nghiệm 230 m (750 ft)
Thủy thủ đoàn tối đa 4 sĩ quan, 44 thủy thủ
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1][4]
Một phần của:
Mã nhận diện: M 00 412
Chỉ huy:
Chiến dịch:
  • 11 chuyến tuần tra:
  • 1: 19 tháng 8 – 16 tháng 9, 1940
  • 2: 5 tháng 10 – 13 tháng 11, 1940
  • 3: 16 tháng 12, 1940 – 22 tháng 1, 1941
  • 4: 23 tháng 2 – 1 tháng 5, 1941
  • 5: 10 tháng 7 – 25 tháng 8, 1941
  • 6: 16 tháng 9 – 1 tháng 10, 1941
  • 7: 30 tháng 10 – 29 tháng 12, 1941
  • 8: 21 tháng 2 – 10 tháng 4, 1942
  • 9: 4 tháng 5 – 26 tháng 6, 1942
  • 10: 25 tháng 11, 1942 – 13 tháng 2, 1943
  • 11: 27 tháng 3 – 2 tháng 4, 1943
Chiến thắng:
  • 46 tàu buôn bị đánh chìm
    (219.862 GRT)
  • 2 tàu chiến bị đánh chìm
    (5.775 tấn)
  • 4 tàu buôn bị hư hại
    (30.067 GRT)

U-124 (tên lóng "Edelweissboot"[5]) là một tàu ngầm tuần dương Lớp Type IX thuộc phân lớp Type IXB được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1940, nó đã thực hiện tổng cộng mười một chuyến tuần tra, đánh chìm tổng cộng 56 tàu buôn với tổng tải trọng 219.862 GRT và hai tàu chiến với tổng tải trọng 5.775 tấn, đồng thời gây hư hại cho bốn tàu buôn tổng tải trọng 30.067 GRT. U-124 được xếp thứ tư trong số những tàu ngầm U-boat thành công nhất trong Thế Chiến II.[6] Trong chuyến tuần tra cuối cùng tại Đại Tây Dương, U-124 bị tàu corvette HMS Stonecroptàu sà lúp HMS Black Swan Hải quân Hoàng gia Anh đánh chìm trong vịnh Biscay về phía Tây Oporto, Bồ Đào Nha vào ngày 2 tháng 4, 1943.

Thiết kế và chế tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

Thiết kế

[sửa | sửa mã nguồn]

Thiết kế của tàu ngầm Type IXB là phiên bản nâng cấp nhỏ từ Type IXA, tăng thêm trữ lượng nhiên liệu để kéo dài tầm xa hoạt động.[2] Chúng có trọng lượng choán nước 1.051 t (1.034 tấn Anh) khi nổi và 1.178 t (1.159 tấn Anh) khi lặn.[7] Con tàu có chiều dài chung 76,50 m (251 ft 0 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 58,75 m (192 ft 9 in), mạn tàu rộng 6,51 m (21 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,70 m (15 ft 5 in).[7]

Chúng trang bị hai động cơ diesel MAN M 9 V 40/46 siêu tăng áp 9-xy lanh 4 thì, tổng công suất 4.400 PS (3.200 kW; 4.300 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,92 m (6,3 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 18,2 kn (33,7 km/h), và tầm hoạt động tối đa 12.000 nmi (22.000 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h).[7] Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện Siemens-Schuckert 2 GU 345/34 tổng công suất 1.000 PS (740 kW; 990 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,3 kn (13,5 km/h), và tầm hoạt động 64 nmi (119 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h).[7] Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[7]

Vũ khí trang bị có sáu ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và hai ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 22 quả ngư lôi 53,3 cm (21 in). Tàu ngầm Type IX trang bị một hải pháo 10,5 cm (4,1 in) SK C/32 với 110 quả đạn, một pháo phòng không 3,7 cm (1,5 in) SK C/30 và hai pháo phòng không 2 cm (0,79 in) C/30. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 44 thủy thủ.[7]

Chế tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

U-124 được đặt hàng vào ngày 15 tháng 12, 1938,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu AG Weser của hãng DeSchiMAGBremen vào ngày 11 tháng 8, 1939.[1] Nó được hạ thủy vào ngày 9 tháng 3, 1940,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 11 tháng 6, 1940[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Đại úy Hải quân Georg-Wilhelm Schulz.[1]

Lịch sử hoạt động

[sửa | sửa mã nguồn]

Hạt nhân thủy thủ đoàn của U-124 dưới quyền Đại úy Schulz hầu hết xuất thân từ tàu ngầm U-64, vốn bị đánh chìm trong Chiến dịch Na Uy.

Chuyến tuần tra thứ nhất

[sửa | sửa mã nguồn]

U-124 khởi hành từ cảng Wilhelmshaven vào ngày 19 tháng 8, 1940 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh. Nó tiến ra Bắc Hải, rồi băng qua khe GIUK giữa các quần đảo ShetlandFaroe để hoạt động trong vùng biển Bắc Đại Tây Dương về phía Tây ScotlandIreland (Khu vực Tiếp cận phía Tây).[8] Ở vị trí về phía Tây Bắc Scotland, nó đã tấn công Đoàn tàu HX 65A vào ngày 25 tháng 8, đánh chìm các tàu buôn Anh Harpalyce 5.169 GRT[9]Fircrest 5.394 GRT[10] cùng gây hư hại cho chiếc tàu buôn Anh Stakesby 3.900 GRT.[11] Chiếc tàu ngầm sau đó phải lặn sâu để né tránh 12 quả mìn sâu được tàu corvette Anh HMS Godetia thả xuống phản công; tuy nhiên va chạm với đáy biển đã khiến U-124 bị hỏng ba trong số bốn ống phóng ngư lôi phía mũi, nên trong suốt thời gian còn lại của chuyến tuần tra nó chỉ trinh sát thời tiết.[1] Nó kết thúc chuyến tuần tra và đi đến cảng Lorient bên bờ biển Đai Tây Dương của Pháp đã bị Đức chiếm đóng, đến nơi vào ngày 16 tháng 9.[4]

Chuyến tuần tra thứ hai

[sửa | sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ mười một - Bị mất

[sửa | sửa mã nguồn]

Xuất phát từ cảng Lorient vào ngày 27 tháng 3, 1943, U-124 thực hiện chuyến tuần tra thứ mười một, cũng là chuyến cuối cùng, để hướng ra Đại Tây Dương phía Tây Nam.[12] Nó chỉ vừa rời khu vực vịnh Biscay và đang ở ngoài khơi bờ biển Bồ Đào Nha, khi bị các tàu corvette HMS Stonecroptàu sà lúp HMS Black Swan của Hải quân Hoàng gia Anh thả mìn sâu tấn công vào ngày 2 tháng 4.[1] U-124 bị đánh chìm phía Tây Oporto, Bồ Đào Nha, tại tọa độ 41°02′B 15°39′T / 41,033°B 15,65°T / 41.033; -15.650; toàn bộ 53 thành viên thủy thủ đoàn của U-124 đều tử trận.[1]

"Bầy sói" tham gia

[sửa | sửa mã nguồn]

U-124 từng tham gia hai bầy sói:

  • Süd (22 tháng 7, – 5 tháng 8, 1941)
  • Hecht (8 tháng 5, – 18 tháng 6, 1942)

Tóm tắt chiến công

[sửa | sửa mã nguồn]

U-124 đã đánh chìm được 56 tàu buôn với tổng tải trọng 219.862 GRT và hai tàu chiến với tổng tải trọng 5.775 tấn, đồng thời gây hư hại cho bốn tàu buôn tổng tải trọng 30.067 GRT. U-124 được xếp thứ tư trong số những tàu ngầm U-boat thành công nhất trong Thế Chiến II.[6]

Ngày Tên tàu Quốc tịch Tải trọng[Ghi chú 1] Số phận[13]
25 tháng 8, 1940 Fircrest  Anh Quốc 5.394 Bị đánh chìm
25 tháng 8, 1940 Harpalyce  Anh Quốc 5.169 Bị đánh chìm
25 tháng 8, 1940 Stakesby  Anh Quốc 3.900 Bị hư hại
16 tháng 10, 1940 Trevisa  Canada 1.813 Bị đánh chìm
20 tháng 10, 1940 Cubano  Na Uy 5.810 Bị đánh chìm
20 tháng 10, 1940 Sulaco  Anh Quốc 5.389 Bị đánh chìm
31 tháng 10, 1940 Rutland  Anh Quốc 1.437 Bị đánh chìm
1 tháng 11, 1940 Empire Bison  Anh Quốc 5.612 Bị đánh chìm
6 tháng 1, 1941 Empire Thunder  Anh Quốc 5.965 Bị đánh chìm
8 tháng 3, 1941 Hindpool  Anh Quốc 4.897 Bị đánh chìm
8 tháng 3, 1941 Lahore  Anh Quốc 5.304 Bị đánh chìm
8 tháng 3, 1941 Nardana  Anh Quốc 7.974 Bị đánh chìm
8 tháng 3, 1941 Tielbank  Anh Quốc 5.984 Bị đánh chìm
30 tháng 3, 1941 Umona  Anh Quốc 3.767 Bị đánh chìm
4 tháng 4, 1941 Marlene  Anh Quốc 6.507 Bị đánh chìm
7 tháng 4, 1941 Portadoc  Canada 1.746 Bị đánh chìm
8 tháng 4, 1941 Tweed  Anh Quốc 2.697 Bị đánh chìm
11 tháng 4, 1941 Aegeon  Hy Lạp 5.285 Bị đánh chìm
12 tháng 4, 1941 St. Helena  Anh Quốc 4.313 Bị đánh chìm
13 tháng 4, 1941 Corinthic  Anh Quốc 4.823 Bị đánh chìm
20 tháng 9, 1941 Baltallin  Anh Quốc 1.303 Bị đánh chìm
20 tháng 9, 1941 Empire Moat  Anh Quốc 2.922 Bị đánh chìm
25 tháng 9, 1941 Empire Stream  Anh Quốc 2.922 Bị đánh chìm
26 tháng 9, 1941 Cortes  Anh Quốc 1.374 Bị đánh chìm
26 tháng 9, 1941 Petrel  Anh Quốc 1.354 Bị đánh chìm
26 tháng 9, 1941 Siremalm  Na Uy 2.468 Bị đánh chìm
26 tháng 11, 1941 HMS Dunedin  Hải quân Hoàng gia Anh 4.850 Bị đánh chìm
3 tháng 12, 1941 Sagadahoc  Hoa Kỳ 6.275 Bị đánh chìm
14 tháng 3, 1942 British Resource  Anh Quốc 7.209 Bị đánh chìm
17 tháng 3, 1942 Acme  Hoa Kỳ 6.878 Bị hư hại
17 tháng 3, 1942 Ceiba  Honduras 1.698 Bị đánh chìm
18 tháng 3, 1942 E. M. Clark  Hoa Kỳ 9.647 Bị đánh chìm
18 tháng 3, 1942 Kassandra Louloudis  Hy Lạp 5.106 Bị đánh chìm
19 tháng 3, 1942 SS Papoose  Hoa Kỳ 5.939 Bị đánh chìm
19 tháng 3, 1942 W. E. Hutton  Hoa Kỳ 7.076 Bị đánh chìm
21 tháng 3, 1942 Atlantic Sun  Hoa Kỳ 11.355 Bị hư hại
21 tháng 3, 1942 Esso Nashville  Hoa Kỳ 7.934 Bị hư hại
23 tháng 3, 1942 Naeco  Hoa Kỳ 5.373 Bị đánh chìm
12 tháng 5, 1942 Cristales  Anh Quốc 5.389 Bị đánh chìm
12 tháng 5, 1942 Empire Dell  Anh Quốc 7.065 Bị đánh chìm
12 tháng 5, 1942 Llandover  Anh Quốc 4.959 Bị đánh chìm
12 tháng 5, 1942 Mount Parnes  Anh Quốc 4.371 Bị đánh chìm
9 tháng 6, 1942 Mimosa  Pháp Tự do 925 Bị đánh chìm
12 tháng 6, 1942 Dartford  Anh Quốc 4.093 Bị đánh chìm
18 tháng 6, 1942 Seattle Spirit  Hoa Kỳ 5.627 Bị đánh chìm
28 tháng 12, 1942 Treworlas  Anh Quốc 4.692 Bị đánh chìm
9 tháng 1, 1943 Birmingham City  Hoa Kỳ 6.194 Bị đánh chìm
9 tháng 1, 1943 Broad Arrow  Hoa Kỳ 7.718 Bị đánh chìm
9 tháng 1, 1943 Collingsworth  Hoa Kỳ 5.101 Bị đánh chìm
9 tháng 1, 1943 Minotaur  Hoa Kỳ 4.554 Bị đánh chìm
2 tháng 4, 1943 Gogra  Anh Quốc 5.190 Bị đánh chìm
2 tháng 4, 1943 Katha  Anh Quốc 4.357 Bị đánh chìm

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Tàu buôn theo tấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theo trọng lượng choán nước.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f g h i j Helgason, Guðmundur. “The Type IXB U-boat U-124”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2024.
  2. ^ a b “Type IX U-Boat”. German U-boat. Uboataces.com. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2024.
  3. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p Helgason, Guðmundur. “Type IXB”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2024.
  4. ^ a b Helgason, Guðmundur. “War Patrols by German U-boat U-124”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2024.
  5. ^ Gannon (1991), tr. 23.
  6. ^ a b Helgason, Guðmundur. “The Most Successful U-boats”. uboat.net. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2024.
  7. ^ a b c d e f Gröner, Jung & Maass (1991), tr. 68.
  8. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-124 (first patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2024.
  9. ^ Helgason, Guðmundur. “Harpalyce - British Steam merchant”. Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2024.
  10. ^ Helgason, Guðmundur. “Fircrest - British Steam merchant”. Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2024.
  11. ^ Helgason, Guðmundur. “Stakesby - British Steam merchant”. Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2024.
  12. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-124 (eleventh patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2024.
  13. ^ Helgason, Guðmundur. “Ships hit by U-124”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2024.

Thư mục

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler. ISBN 3-8132-0514-2.
  • Gannon, Michael (1991). Operation Drumbeat: The Dramatic True Story of Germany's First U-boat Attacks Along the American Coast in World War II. New York: Harper Perennial. ISBN 978-0060920883.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1997). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour. ISBN 1-85409-515-3.
  • Neistlé, Axel (2014). German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books. ISBN 978-1848322103.
  • Sharpe, Peter (1998). U-Boat Fact File: Detailed Service Histories of the Submarines Operated by the Kriegsmarine 1935-1945. Leicester: Midland Publishing. ISBN 1-85780-072-9.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Helgason, Guðmundur. “The Type IXB boat U-124”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2024.
  • Hofmann, Markus. “U 124”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2024.