U-123 (tàu ngầm Đức) (1940)
Tàu ngầm U-123 tại cảng Lorient, tháng 2 năm 1942
| |
Lịch sử | |
---|---|
Đức Quốc Xã | |
Tên gọi | U-123 |
Đặt hàng | 15 tháng 12, 1937 |
Xưởng đóng tàu | DeSchiMAG AG Weser, Bremen |
Số hiệu xưởng đóng tàu | 955 |
Đặt lườn | 15 tháng 4, 1939 |
Hạ thủy | 2 tháng 3, 1940 |
Nhập biên chế | 30 tháng 5, 1940 |
Xuất biên chế | 17 tháng 6, 1944 |
Tình trạng |
|
Pháp | |
Tên gọi | Blaison (Q165)[2] |
Trưng dụng | 1945 |
Xuất biên chế | 18 tháng 8, 1959 |
Đặc điểm khái quát[3] | |
Lớp tàu | Tàu ngầm Type IXB |
Trọng tải choán nước | |
Chiều dài | |
Sườn ngang | |
Chiều cao | 9,60 m (31 ft 6 in) [4] |
Mớn nước | 4,70 m (15 ft 5 in) [4] |
Công suất lắp đặt | |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ |
|
Tầm xa | |
Độ sâu thử nghiệm | 230 m (750 ft) |
Thủy thủ đoàn tối đa | 4 sĩ quan, 44 thủy thủ |
Vũ khí |
|
Thành tích phục vụ[1][5] | |
Một phần của: |
|
Mã nhận diện: | M 08 800 |
Chỉ huy: |
|
Chiến dịch: |
|
Chiến thắng: |
|
U-123 là một tàu ngầm tuần dương Lớp Type IX thuộc phân lớp Type IXB được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1940, nó đã thực hiện tổng cộng mười hai chuyến tuần tra, đánh chìm tổng cộng 43 tàu buôn với tổng tải trọng 220.158 GRT và hai tàu chiến với tổng tải trọng 3.892 tấn, đồng thời gây hư hại cho năm tàu buôn tải trọng 39.584 GRT và một tàu chiến tải trọng 13.984 GRT. U-123 được xếp thứ ba trong số những tàu ngầm U-boat thành công nhất trong Thế Chiến II.[6] Chiếc tàu ngầm bị đánh đắm tại cảng Lorient vào ngày 19 tháng 8, 1944 để tránh bị lọt vào tay lực lượng Đồng Minh, nhưng được trục vớt và sửa chữa trước khi tiếp tục phục vụ cùng Hải quân Pháp như chiếc Blaison (Q165) từ năm 1945 đến khi năm 1959.[2]
Thiết kế và chế tạo
[sửa | sửa mã nguồn]Thiết kế
[sửa | sửa mã nguồn]Thiết kế của tàu ngầm Type IXB là phiên bản nâng cấp nhỏ từ Type IXA, tăng thêm trữ lượng nhiên liệu để kéo dài tầm xa hoạt động.[3] Chúng có trọng lượng choán nước 1.051 t (1.034 tấn Anh) khi nổi và 1.178 t (1.159 tấn Anh) khi lặn.[7] Con tàu có chiều dài chung 76,50 m (251 ft 0 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 58,75 m (192 ft 9 in), mạn tàu rộng 6,51 m (21 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,70 m (15 ft 5 in).[7]
Chúng trang bị hai động cơ diesel MAN M 9 V 40/46 siêu tăng áp 9-xy lanh 4 thì, tổng công suất 4.400 PS (3.200 kW; 4.300 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,92 m (6,3 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 18,2 kn (33,7 km/h), và tầm hoạt động tối đa 12.000 nmi (22.000 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h).[7] Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện Siemens-Schuckert 2 GU 345/34 tổng công suất 1.000 PS (740 kW; 990 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,3 kn (13,5 km/h), và tầm hoạt động 64 nmi (119 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h).[7] Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[7]
Vũ khí trang bị có sáu ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và hai ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 22 quả ngư lôi 53,3 cm (21 in). Tàu ngầm Type IX trang bị một hải pháo 10,5 cm (4,1 in) SK C/32 với 110 quả đạn, một pháo phòng không 3,7 cm (1,5 in) SK C/30 và hai pháo phòng không 2 cm (0,79 in) C/30. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 44 thủy thủ.[7]
Chế tạo
[sửa | sửa mã nguồn]U-123 được đặt hàng vào ngày 15 tháng 12, 1937,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu AG Weser của hãng DeSchiMAG ở Bremen vào ngày 15 tháng 4, 1939.[1] Nó được hạ thủy vào ngày 2 tháng 3, 1940,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 30 tháng 5, 1940[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Đại úy Hải quân Karl-Heinz Moehle.[1]
Lịch sử hoạt động
[sửa | sửa mã nguồn]1940
[sửa | sửa mã nguồn]Chuyến tuần tra thứ nhất
[sửa | sửa mã nguồn]U-123 khởi hành từ cảng Kiel vào ngày 21 tháng 9, 1940 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh. Nó tiến ra Bắc Hải, rồi băng qua khe GIUK giữa các quần đảo Shetland và Faroe để hoạt động trong vùng biển Bắc Đại Tây Dương về phía Tây Scotland và Ireland (Khu vực Tiếp cận phía Tây).[8] Tại đây nó đã lần lượt đánh chìm các tàu buôn Anh Benlawers 5.943 GRT vào ngày 6 tháng 10;[9] tàu buôn Anh Graigwen 3.697 GRT vào ngày 10 tháng 10;[10] cùng các tàu buôn Hà Lan Boekelo 2.118 GRT,[11] tàu buôn Anh Clintonia 3.106 GRT,[12] tàu buôn Anh Sedgepool 5.556 GRT,[13] và tàu buôn Anh Shekatika 5.458 GRT cùng vào ngày 19 tháng 10.[14] U-123 kết thúc chuyến tuần tra, và đi đến cảng Lorient bên bờ biển Đại Tây Dương của Pháp đã bị Đức chiếm đóng, đến nơi vào ngày 23 tháng 10.[5] Lorient trở thành căn cứ hoạt động chủ yếu của chiếc tàu ngầm trong phần lớn quãng đời hoạt động còn lại.[5]
Chuyến tuần tra thứ hai
[sửa | sửa mã nguồn]1944
[sửa | sửa mã nguồn]Chuyến tuần tra thứ mười hai
[sửa | sửa mã nguồn]Xuất phát từ cảng Lorient vào ngày 9 tháng 1, 1944, U-123 thực hiện chuyến tuần tra thứ mười hai, cũng là chuyến cuối cùng và là chuyến đi dài nhất lên đến 107 ngày. Nó hướng xuống phía Nam để hoạt động dọc bờ biển Tây Phi cho đến tận ngoài khơi Porto-Novo, Bénin. Nó không đánh chìm được mục tiêu nào và quay trở về Lorient vào ngày 24 tháng 4.[15]
U-123 được cho xuất biên chế tại Lorient vào ngày 17 tháng 6, 1944. Khi Lorient sắp được Đồng Minh giải phóng, chiếc tàu ngầm bị đánh đắm tại đây vào ngày 19 tháng 8 để tránh bị lọt vào tay lực lượng Đồng Minh.[1]
Blaison (Q165)
[sửa | sửa mã nguồn]Con tàu được lực lượng Pháp trục vớt sau khi Đức Quốc xã đầu hàng, rồi được sửa chữa và đưa vào phục vụ cùng Hải quân Pháp như là chiếc Blaison (Q165).[2] Con tàu được cho xuất biên chế vào ngày 18 tháng 8, 1959, và bị đánh chìm như mục tiêu vào ngày 10 tháng 9, 1959. Xác tàu đắm nằm ở độ sâu 280 m (920 ft), tại tọa độ 43°17′5″B 06°48′15″Đ / 43,28472°B 6,80417°Đ.[16]
"Bầy sói" tham gia
[sửa | sửa mã nguồn]U-123 từng tham gia sáu bầy sói:
- Schlagetot (20 - 23 tháng 10, 1941)
- Raubritter (1 - 11 tháng 11, 1941)
- Störtebecker (16 - 18 tháng 11, 1941)
- Spitz (22 - 31 tháng 12, 1942)
- Jaguar (13 - 24 tháng 1, 1943)
- Seeräuber (25 - 30 tháng 3, 1943)
Tóm tắt chiến công
[sửa | sửa mã nguồn]U-123 đã đánh chìm được 43 tàu buôn với tổng tải trọng 220.158 GRT và hai tàu chiến với tổng tải trọng 3.892 tấn, đồng thời gây hư hại cho năm tàu buôn tải trọng 39.584 GRT và một tàu chiến tải trọng 13.984 GRT.U-124 được xếp thứ ba trong số những tàu ngầm U-boat thành công nhất trong Thế Chiến II.[6]
Ngày | Tên tàu | Quốc tịch | Tải trọng[Ghi chú 1] | Số phận[17] |
---|---|---|---|---|
6 tháng 10, 1940 | Benlawers | United Kingdom | 5.943 | Bị đánh chìm |
10 tháng 10, 1940 | Graigwen | United Kingdom | 3.697 | Bị đánh chìm |
19 tháng 10, 1940 | Boekelo | Netherlands | 2.118 | Bị đánh chìm |
19 tháng 10, 1940 | Clintonia | United Kingdom | 3.106 | Bị đánh chìm |
19 tháng 10, 1940 | Sedgepool | United Kingdom | 5.556 | Bị đánh chìm |
19 tháng 10, 1940 | Shekatika | United Kingdom | 5.458 | Bị đánh chìm |
22 tháng 11, 1940 | Cree | United Kingdom | 4.791 | Bị đánh chìm |
23 tháng 11, 1940 | Anten | Sweden | 5.135 | Bị đánh chìm |
23 tháng 11, 1940 | King Idwal | United Kingdom | 5.115 | Bị đánh chìm |
23 tháng 11, 1940 | Oakcrest | United Kingdom | 5.407 | Bị đánh chìm |
23 tháng 11, 1940 | Tymeric | United Kingdom | 5.228 | Bị đánh chìm |
24 tháng 1, 1941 | Vespasian | Norway | 1.570 | Bị đánh chìm |
4 tháng 2, 1941 | Empire Engineer | United Kingdom | 5.358 | Bị đánh chìm |
15 tháng 2, 1941 | Holystone | United Kingdom | 5.462 | Bị đánh chìm |
24 tháng 2, 1941 | Grootekerk | Netherlands | 8.685 | Bị đánh chìm |
17 tháng 4, 1941 | Venezuela | Sweden | 6.991 | Bị đánh chìm |
20 tháng 6, 1941 | Ganda | Portugal | 4.333 | Bị đánh chìm |
27 tháng 6, 1941 | Oberon | Netherlands | 1.996 | Bị đánh chìm |
27 tháng 6, 1941 | P.L.M. 22 | United Kingdom | 5.646 | Bị đánh chìm |
29 tháng 6, 1941 | Rio Azul | United Kingdom | 4.088 | Bị đánh chìm |
4 tháng 7, 1941 | Auditor | United Kingdom | 5.444 | Bị đánh chìm |
21 tháng 10, 1941 | HMS Aurania | Hải quân Hoàng gia Anh | 13.984 | Bị hư hại |
12 tháng 1, 1942 | Cyclops | United Kingdom | 9.076 | Bị đánh chìm |
14 tháng 1, 1942 | Norness | Panama | 9.577 | Bị đánh chìm |
15 tháng 1, 1942 | Coimbra | United Kingdom | 6.768 | Bị đánh chìm |
17 tháng 1, 1942 | Octavian | Norway | 1.345 | Bị đánh chìm |
19 tháng 1, 1942 | Ciltvaira | Latvia | 3.779 | Bị đánh chìm |
19 tháng 1, 1942 | City of Atlanta | United States | 5.269 | Bị đánh chìm |
19 tháng 1, 1942 | Malay | United States | 8.206 | Bị hư hại |
19 tháng 1, 1942 | Norvana | United States | 2.677 | Bị đánh chìm |
25 tháng 1, 1942 | Culebra | United Kingdom | 3.044 | Bị đánh chìm |
27 tháng 1, 1942 | Pan Norway | Norway | 9.231 | Bị đánh chìm |
22 tháng 3, 1942 | Muskogee' | United States | 7.034 | Bị đánh chìm |
24 tháng 3, 1942 | Empire Steel | United Kingdom | 8.138 | Bị đánh chìm |
27 tháng 3, 1942 | USS Atik | Hải quân Hoa Kỳ | 3.209 | Bị đánh chìm |
2 tháng 4, 1942 | Liebre | United States | 7.057 | Bị hư hại |
8 tháng 4, 1942 | Esso Baton Rouge | United States | 7.989 | Bị hư hại |
8 tháng 4, 1942 | Oklahoma | United States | 9.264 | Bị hư hại |
9 tháng 4, 1942 | Esparta | United States | 3.365 | Bị đánh chìm |
11 tháng 4, 1942 | Gulfamerica | United States | 8.081 | Bị đánh chìm |
13 tháng 4, 1942 | Korsholm | Sweden | 2.647 | Bị đánh chìm |
13 tháng 4, 1942 | Leslie | United States | 2.609 | Bị đánh chìm |
17 tháng 4, 1942 | Alcoa Guide | United States | 4.834 | Bị đánh chìm |
29 tháng 12, 1942 | Baron Cochrane | United Kingdom | 3.385 | Bị đánh chìm |
29 tháng 12, 1942 | Empire Shackleton | United Kingdom | 7.068 | Bị hư hại |
8 tháng 4, 1943 | Castillo Montealegre | Spain | 3.972 | Bị đánh chìm |
18 tháng 4, 1943 | Empire Bruce | United Kingdom | 7.459 | Bị đánh chìm |
18 tháng 4, 1943 | HMS P-615 | Hải quân Hoàng gia Anh | 683 | Bị đánh chìm |
29 tháng 4, 1943 | Nanking | Sweden | 5.931 | Bị đánh chìm |
5 tháng 5, 1943 | Holmbury | United Kingdom | 4.566 | Bị đánh chìm |
9 tháng 5, 1943 | Kanbe | United Kingdom | 6.244 | Bị đánh chìm |
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Tàu buôn theo tấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theo trọng lượng choán nước.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d e f g h i Helgason, Guðmundur. “The Type IXB U-boat U-123”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2024.
- ^ a b c Kemp (1997), tr. 197.
- ^ a b “Type IX U-Boat”. German U-boat. Uboataces.com. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2024.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p Helgason, Guðmundur. “Type IXB”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2024.
- ^ a b c Helgason, Guðmundur. “War Patrols by German U-boat U-123”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2024.
- ^ a b Helgason, Guðmundur. “The Most Successful U-boats”. uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2024.
- ^ a b c d e f Gröner, Jung & Maass (1991), tr. 68.
- ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-123 (first patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2024.
- ^ Helgason, Guðmundur. “Benlawers - British Steam merchant”. Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2024.
- ^ Helgason, Guðmundur. “Graigwen - British Steam merchant”. Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2024.
- ^ Helgason, Guðmundur. “Boekelo - Dutch Steam merchant”. Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2024.
- ^ Helgason, Guðmundur. “Clintonia - British Steam merchant”. Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2024.
- ^ Helgason, Guðmundur. “Sedgepool - British Steam merchant”. Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2024.
- ^ Helgason, Guðmundur. “Shekatika - British Steam merchant”. Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2024.
- ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-123 (twelfth patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2024.
- ^ “Blaison” (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2024.
- ^ Helgason, Guðmundur. “Ships hit by U-123”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2024.
Thư mục
[sửa | sửa mã nguồn]- Bird, Andrew D. (2003). A Separate Little War: the Banff Coastal Command Strike Wing Versus the Kriegsmarine and Luftwaffe, September 1944 to May 1945. London: Grub Street. ISBN 1-904010-43-1.
- Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
- Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler. ISBN 3-8132-0514-2.
- Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
- Kemp, Paul (1997). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour. ISBN 1-85409-515-3.
- Neistlé, Axel (2014). German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books. ISBN 978-1848322103.
- Sharpe, Peter (1998). U-Boat Fact File: Detailed Service Histories of the Submarines Operated by the Kriegsmarine 1935-1945. Leicester: Midland Publishing. ISBN 1-85780-072-9.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Helgason, Guðmundur. “The Type IXB boat U-123”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2024.
- Hofmann, Markus. “U 123”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2024.
- “Blaison” (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2024.