Bước tới nội dung

U-123 (tàu ngầm Đức) (1940)

43°17′5″B 06°48′15″Đ / 43,28472°B 6,80417°Đ / 43.28472; 6.80417
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tàu ngầm U-123 tại cảng Lorient, tháng 2 năm 1942
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọi U-123
Đặt hàng 15 tháng 12, 1937
Xưởng đóng tàu DeSchiMAG AG Weser, Bremen
Số hiệu xưởng đóng tàu 955
Đặt lườn 15 tháng 4, 1939
Hạ thủy 2 tháng 3, 1940
Nhập biên chế 30 tháng 5, 1940
Xuất biên chế 17 tháng 6, 1944
Tình trạng
Pháp
Tên gọi Blaison (Q165)[2]
Trưng dụng 1945
Xuất biên chế 18 tháng 8, 1959
Đặc điểm khái quát[3]
Lớp tàu Tàu ngầm Type IXB
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 76,50 m (251 ft 0 in) (chung) [4]
  • 58,75 m (192 ft 9 in) (lườn áp lực) [4]
Sườn ngang
  • 6,76 m (22 ft 2 in) (chung) [4]
  • 4,40 m (14 ft 5 in) (lườn áp lực) [4]
Chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) [4]
Mớn nước 4,70 m (15 ft 5 in) [4]
Công suất lắp đặt
  • 4.400 PS (3.200 kW; 4.300 shp) (diesel) [4]
  • 1.000 PS (740 kW; 990 shp) (điện) [4]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 12.000 hải lý (22.000 km; 14.000 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi) [4]
  • 64 hải lý (119 km; 74 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn) [4]
Độ sâu thử nghiệm 230 m (750 ft)
Thủy thủ đoàn tối đa 4 sĩ quan, 44 thủy thủ
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1][5]
Một phần của:
Mã nhận diện: M 08 800
Chỉ huy:
Chiến dịch:
  • 12 chuyến tuần tra:
  • 1: 21 tháng 9 – 23 tháng 10, 1940
  • 2: 14 – 28 tháng 11, 1940
  • 3: 14 tháng 1 – 28 tháng 2, 1941
  • 4: 10 tháng 4 – 12 tháng 6, 1941
  • 5: 15 tháng 6 – 23 tháng 8, 1941
  • 6: 14 tháng 10 – 22 tháng 11, 1941
  • 7: 23 tháng 12, 1941 – 9 tháng 2, 1942
  • 8: 2 tháng 3 – 29 tháng 5, 1942
  • 9: 5 tháng 12, 1942 – 6 tháng 2, 1943
  • 10: 13 tháng 3 – 8 tháng 6, 1943
  • 11: 16 tháng 8 – 7 tháng 11, 1943
  • 12: 9 tháng 1 – 24 tháng 4, 1944
Chiến thắng:
  • 43 tàu buôn bị đánh chìm
    (220.158 GRT)
  • 1 tàu chiến bị đánh chìm
    (683 tấn)
  • 1 tàu chiến phụ trợ bị đánh chìm
    (3.209 GRT)
  • 5 tàu buôn bị hư hại
    (39.584 GRT)
  • 1 tàu chiến phụ trợ bị hư hại
    (13.984 GRT)

U-123 là một tàu ngầm tuần dương Lớp Type IX thuộc phân lớp Type IXB được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1940, nó đã thực hiện tổng cộng mười hai chuyến tuần tra, đánh chìm tổng cộng 43 tàu buôn với tổng tải trọng 220.158 GRT và hai tàu chiến với tổng tải trọng 3.892 tấn, đồng thời gây hư hại cho năm tàu buôn tải trọng 39.584 GRT và một tàu chiến tải trọng 13.984 GRT. U-123 được xếp thứ ba trong số những tàu ngầm U-boat thành công nhất trong Thế Chiến II.[6] Chiếc tàu ngầm bị đánh đắm tại cảng Lorient vào ngày 19 tháng 8, 1944 để tránh bị lọt vào tay lực lượng Đồng Minh, nhưng được trục vớt và sửa chữa trước khi tiếp tục phục vụ cùng Hải quân Pháp như chiếc Blaison (Q165) từ năm 1945 đến khi năm 1959.[2]

Thiết kế và chế tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

Thiết kế

[sửa | sửa mã nguồn]

Thiết kế của tàu ngầm Type IXB là phiên bản nâng cấp nhỏ từ Type IXA, tăng thêm trữ lượng nhiên liệu để kéo dài tầm xa hoạt động.[3] Chúng có trọng lượng choán nước 1.051 t (1.034 tấn Anh) khi nổi và 1.178 t (1.159 tấn Anh) khi lặn.[7] Con tàu có chiều dài chung 76,50 m (251 ft 0 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 58,75 m (192 ft 9 in), mạn tàu rộng 6,51 m (21 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,70 m (15 ft 5 in).[7]

Chúng trang bị hai động cơ diesel MAN M 9 V 40/46 siêu tăng áp 9-xy lanh 4 thì, tổng công suất 4.400 PS (3.200 kW; 4.300 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,92 m (6,3 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 18,2 kn (33,7 km/h), và tầm hoạt động tối đa 12.000 nmi (22.000 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h).[7] Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện Siemens-Schuckert 2 GU 345/34 tổng công suất 1.000 PS (740 kW; 990 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,3 kn (13,5 km/h), và tầm hoạt động 64 nmi (119 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h).[7] Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[7]

Vũ khí trang bị có sáu ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và hai ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 22 quả ngư lôi 53,3 cm (21 in). Tàu ngầm Type IX trang bị một hải pháo 10,5 cm (4,1 in) SK C/32 với 110 quả đạn, một pháo phòng không 3,7 cm (1,5 in) SK C/30 và hai pháo phòng không 2 cm (0,79 in) C/30. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 44 thủy thủ.[7]

Chế tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

U-123 được đặt hàng vào ngày 15 tháng 12, 1937,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu AG Weser của hãng DeSchiMAGBremen vào ngày 15 tháng 4, 1939.[1] Nó được hạ thủy vào ngày 2 tháng 3, 1940,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 30 tháng 5, 1940[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Đại úy Hải quân Karl-Heinz Moehle.[1]

Lịch sử hoạt động

[sửa | sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ nhất

[sửa | sửa mã nguồn]

U-123 khởi hành từ cảng Kiel vào ngày 21 tháng 9, 1940 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh. Nó tiến ra Bắc Hải, rồi băng qua khe GIUK giữa các quần đảo ShetlandFaroe để hoạt động trong vùng biển Bắc Đại Tây Dương về phía Tây ScotlandIreland (Khu vực Tiếp cận phía Tây).[8] Tại đây nó đã lần lượt đánh chìm các tàu buôn Anh Benlawers 5.943 GRT vào ngày 6 tháng 10;[9] tàu buôn Anh Graigwen 3.697 GRT vào ngày 10 tháng 10;[10] cùng các tàu buôn Hà Lan Boekelo 2.118 GRT,[11] tàu buôn Anh Clintonia 3.106 GRT,[12] tàu buôn Anh Sedgepool 5.556 GRT,[13] và tàu buôn Anh Shekatika 5.458 GRT cùng vào ngày 19 tháng 10.[14] U-123 kết thúc chuyến tuần tra, và đi đến cảng Lorient bên bờ biển Đại Tây Dương của Pháp đã bị Đức chiếm đóng, đến nơi vào ngày 23 tháng 10.[5] Lorient trở thành căn cứ hoạt động chủ yếu của chiếc tàu ngầm trong phần lớn quãng đời hoạt động còn lại.[5]

Chuyến tuần tra thứ hai

[sửa | sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ mười hai

[sửa | sửa mã nguồn]

Xuất phát từ cảng Lorient vào ngày 9 tháng 1, 1944, U-123 thực hiện chuyến tuần tra thứ mười hai, cũng là chuyến cuối cùng và là chuyến đi dài nhất lên đến 107 ngày. Nó hướng xuống phía Nam để hoạt động dọc bờ biển Tây Phi cho đến tận ngoài khơi Porto-Novo, Bénin. Nó không đánh chìm được mục tiêu nào và quay trở về Lorient vào ngày 24 tháng 4.[15]

U-123 được cho xuất biên chế tại Lorient vào ngày 17 tháng 6, 1944. Khi Lorient sắp được Đồng Minh giải phóng, chiếc tàu ngầm bị đánh đắm tại đây vào ngày 19 tháng 8 để tránh bị lọt vào tay lực lượng Đồng Minh.[1]

Blaison (Q165)

[sửa | sửa mã nguồn]

Con tàu được lực lượng Pháp trục vớt sau khi Đức Quốc xã đầu hàng, rồi được sửa chữa và đưa vào phục vụ cùng Hải quân Pháp như là chiếc Blaison (Q165).[2] Con tàu được cho xuất biên chế vào ngày 18 tháng 8, 1959, và bị đánh chìm như mục tiêu vào ngày 10 tháng 9, 1959. Xác tàu đắm nằm ở độ sâu 280 m (920 ft), tại tọa độ 43°17′5″B 06°48′15″Đ / 43,28472°B 6,80417°Đ / 43.28472; 6.80417.[16]

"Bầy sói" tham gia

[sửa | sửa mã nguồn]

U-123 từng tham gia sáu bầy sói:

  • Schlagetot (20 - 23 tháng 10, 1941)
  • Raubritter (1 - 11 tháng 11, 1941)
  • Störtebecker (16 - 18 tháng 11, 1941)
  • Spitz (22 - 31 tháng 12, 1942)
  • Jaguar (13 - 24 tháng 1, 1943)
  • Seeräuber (25 - 30 tháng 3, 1943)

Tóm tắt chiến công

[sửa | sửa mã nguồn]

U-123 đã đánh chìm được 43 tàu buôn với tổng tải trọng 220.158 GRT và hai tàu chiến với tổng tải trọng 3.892 tấn, đồng thời gây hư hại cho năm tàu buôn tải trọng 39.584 GRT và một tàu chiến tải trọng 13.984 GRT.U-124 được xếp thứ ba trong số những tàu ngầm U-boat thành công nhất trong Thế Chiến II.[6]

Ngày Tên tàu Quốc tịch Tải trọng[Ghi chú 1] Số phận[17]
6 tháng 10, 1940 Benlawers  United Kingdom 5.943 Bị đánh chìm
10 tháng 10, 1940 Graigwen  United Kingdom 3.697 Bị đánh chìm
19 tháng 10, 1940 Boekelo  Netherlands 2.118 Bị đánh chìm
19 tháng 10, 1940 Clintonia  United Kingdom 3.106 Bị đánh chìm
19 tháng 10, 1940 Sedgepool  United Kingdom 5.556 Bị đánh chìm
19 tháng 10, 1940 Shekatika  United Kingdom 5.458 Bị đánh chìm
22 tháng 11, 1940 Cree  United Kingdom 4.791 Bị đánh chìm
23 tháng 11, 1940 Anten  Sweden 5.135 Bị đánh chìm
23 tháng 11, 1940 King Idwal  United Kingdom 5.115 Bị đánh chìm
23 tháng 11, 1940 Oakcrest  United Kingdom 5.407 Bị đánh chìm
23 tháng 11, 1940 Tymeric  United Kingdom 5.228 Bị đánh chìm
24 tháng 1, 1941 Vespasian  Norway 1.570 Bị đánh chìm
4 tháng 2, 1941 Empire Engineer  United Kingdom 5.358 Bị đánh chìm
15 tháng 2, 1941 Holystone  United Kingdom 5.462 Bị đánh chìm
24 tháng 2, 1941 Grootekerk  Netherlands 8.685 Bị đánh chìm
17 tháng 4, 1941 Venezuela  Sweden 6.991 Bị đánh chìm
20 tháng 6, 1941 Ganda  Portugal 4.333 Bị đánh chìm
27 tháng 6, 1941 Oberon  Netherlands 1.996 Bị đánh chìm
27 tháng 6, 1941 P.L.M. 22  United Kingdom 5.646 Bị đánh chìm
29 tháng 6, 1941 Rio Azul  United Kingdom 4.088 Bị đánh chìm
4 tháng 7, 1941 Auditor  United Kingdom 5.444 Bị đánh chìm
21 tháng 10, 1941 HMS Aurania  Hải quân Hoàng gia Anh 13.984 Bị hư hại
12 tháng 1, 1942 Cyclops  United Kingdom 9.076 Bị đánh chìm
14 tháng 1, 1942 Norness  Panama 9.577 Bị đánh chìm
15 tháng 1, 1942 Coimbra  United Kingdom 6.768 Bị đánh chìm
17 tháng 1, 1942 Octavian  Norway 1.345 Bị đánh chìm
19 tháng 1, 1942 Ciltvaira  Latvia 3.779 Bị đánh chìm
19 tháng 1, 1942 City of Atlanta  United States 5.269 Bị đánh chìm
19 tháng 1, 1942 Malay  United States 8.206 Bị hư hại
19 tháng 1, 1942 Norvana  United States 2.677 Bị đánh chìm
25 tháng 1, 1942 Culebra  United Kingdom 3.044 Bị đánh chìm
27 tháng 1, 1942 Pan Norway  Norway 9.231 Bị đánh chìm
22 tháng 3, 1942 Muskogee'  United States 7.034 Bị đánh chìm
24 tháng 3, 1942 Empire Steel  United Kingdom 8.138 Bị đánh chìm
27 tháng 3, 1942 USS Atik  Hải quân Hoa Kỳ 3.209 Bị đánh chìm
2 tháng 4, 1942 Liebre  United States 7.057 Bị hư hại
8 tháng 4, 1942 Esso Baton Rouge  United States 7.989 Bị hư hại
8 tháng 4, 1942 Oklahoma  United States 9.264 Bị hư hại
9 tháng 4, 1942 Esparta  United States 3.365 Bị đánh chìm
11 tháng 4, 1942 Gulfamerica  United States 8.081 Bị đánh chìm
13 tháng 4, 1942 Korsholm  Sweden 2.647 Bị đánh chìm
13 tháng 4, 1942 Leslie  United States 2.609 Bị đánh chìm
17 tháng 4, 1942 Alcoa Guide  United States 4.834 Bị đánh chìm
29 tháng 12, 1942 Baron Cochrane  United Kingdom 3.385 Bị đánh chìm
29 tháng 12, 1942 Empire Shackleton  United Kingdom 7.068 Bị hư hại
8 tháng 4, 1943 Castillo Montealegre  Spain 3.972 Bị đánh chìm
18 tháng 4, 1943 Empire Bruce  United Kingdom 7.459 Bị đánh chìm
18 tháng 4, 1943 HMS P-615  Hải quân Hoàng gia Anh 683 Bị đánh chìm
29 tháng 4, 1943 Nanking  Sweden 5.931 Bị đánh chìm
5 tháng 5, 1943 Holmbury  United Kingdom 4.566 Bị đánh chìm
9 tháng 5, 1943 Kanbe  United Kingdom 6.244 Bị đánh chìm

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Tàu buôn theo tấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theo trọng lượng choán nước.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f g h i Helgason, Guðmundur. “The Type IXB U-boat U-123”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2024.
  2. ^ a b c Kemp (1997), tr. 197.
  3. ^ a b “Type IX U-Boat”. German U-boat. Uboataces.com. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2024.
  4. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p Helgason, Guðmundur. “Type IXB”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2024.
  5. ^ a b c Helgason, Guðmundur. “War Patrols by German U-boat U-123”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2024.
  6. ^ a b Helgason, Guðmundur. “The Most Successful U-boats”. uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2024.
  7. ^ a b c d e f Gröner, Jung & Maass (1991), tr. 68.
  8. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-123 (first patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2024.
  9. ^ Helgason, Guðmundur. “Benlawers - British Steam merchant”. Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2024.
  10. ^ Helgason, Guðmundur. “Graigwen - British Steam merchant”. Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2024.
  11. ^ Helgason, Guðmundur. “Boekelo - Dutch Steam merchant”. Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2024.
  12. ^ Helgason, Guðmundur. “Clintonia - British Steam merchant”. Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2024.
  13. ^ Helgason, Guðmundur. “Sedgepool - British Steam merchant”. Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2024.
  14. ^ Helgason, Guðmundur. “Shekatika - British Steam merchant”. Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2024.
  15. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-123 (twelfth patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2024.
  16. ^ “Blaison” (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2024.
  17. ^ Helgason, Guðmundur. “Ships hit by U-123”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2024.

Thư mục

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Helgason, Guðmundur. “The Type IXB boat U-123”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2024.
  • Hofmann, Markus. “U 123”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2024.
  • “Blaison” (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2024.