Bước tới nội dung

The Face Thailand (mùa 1)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ The Face Thailand (Mùa 1))
The Face Thailand
Mùa 1
Quốc gia gốc Thái Lan
Số tập13
Phát sóng
Kênh phát sóngTTC3
Thời gian
phát sóng
4 tháng 10 năm 2014 (2014-10-04) –
10 tháng 1 năm 2015 (2015-01-10)
Mùa phim
Sau →
Mùa 2

The Face Thailand, Mùa 1 được phát sóng tối thứ bảy từ 17:15 đến 19:00 hằng tuần. Lukkade Metinee, Ploy ChermarnYing Ratha được mời làm huấn luyện viên và Utt Asda được mời làm dẫn chương trình của mùa giải đầu tiên. Mùa đầu tiên bắt đầu chiếu từ ngày 4 tháng 10 năm 2014 và kết thúc vào ngày 10 tháng 1 năm 2015.

Quán quân nhận được những giải thưởng sau:

  • Trở thành gương mặt đại diện cho Maybelline New York
  • Trở thành đại sứ thương hiệu của TREsemmé
  • Trở thành đại sứ thương hiệu của BMN
  • Xuất hiện trên trang bìa tạp chí Vogue Thailand & GQ Thailand
  • Ký hợp đồng diễn xuất và góp mặt trong những bộ phim của nhà sản xuất Kantana Group
  • Giải thưởng tiền mặt trị giá 1.000.000 THB

Quán quân của Mùa 1 là Sabina Meisinger đến từ đội của Huấn luyện viên Lukkade.

(Tính theo tuổi khi còn trong cuộc thi)

Thí sinh Biệt danh Tuổi Chiều cao Quê quán Huấn luyện viên Bị loại ở Thứ hạng
Visutaphat Ubonratsamee Jiksor 19 1,76 m (5 ft 9+12 in) Bangkok Ploy Tập 2 15
Nutsuda Rueangsilprasert Pompam 24 1,74 m (5 ft 8+12 in) Bangkok Ying Tập 3 14
Aornicha Akrasaevaya Jenny 21 1,70 m (5 ft 7 in) Khon Kaen Ploy Tập 4 13
Siriluk Rienrukwong Hmei 20 1,75 m (5 ft 9 in) Bangkok Lukkade Tập 5 12
Nattha Jirajitmeechai Park 25 1,72 m (5 ft 7+12 in) Khon Kaen Lukkade Tập 6 11
Anntonia Porsild Ann 17 1,74 m (5 ft 8+12 in) Bangkok Ploy Tập 7 10
Kansiri Sirimat Hong 19 1,74 m (5 ft 8+12 in) Bangkok Ying Tập 8 9
Pratumwan Kunpiyawat Tarn 24 1,75 m (5 ft 9 in) Bangkok Lukkade Tập 9 8
Palida Thanamethpiya May 23 1,80 m (5 ft 11 in) Bangkok Lukkade Tập 11 7-5
Sasiwimon Saibuapan Belle 23 1,75 m (5 ft 9 in) Bangkok Ying
Caroline Emma Spingett Carissa 16 1,69 m (5 ft 6+12 in) Chonburi Ploy
Jittima Visuttipranee Sai 24 1,71 m (5 ft 7+12 in) Chiang Mai Ying Tập 13 4
Thanapa Poomdit Mila 20 1,70 m (5 ft 7 in) Surat Thani Ying 3-2
Kriyahnie Dasom Lane Penny 19 1,73 m (5 ft 8 in) Chonburi Ploy
Ajirapha Meisinger Sabina 20 1,75 m (5 ft 9 in) Chonburi Lukkade 1

Các tập phát sóng

[sửa | sửa mã nguồn]

Tập 1 - Top 15

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày phát sóng: 4 tháng 10 năm 2014 (2014-10-04)

Trong tuần đầu tiên 30 thí sinh đủ điều kiện sẽ xóa lớp trang điểm để mặt mộc tự nhiên và chụp hình dưới sự hướng dẫn của ba huấn luyện viên. Các huấn luyện viên đánh giá bằng những bức ảnh được chọn. Vòng thứ hai đến phần trang điểm để các huấn luyện chọn 15 thí sinh cuối cùng.

  • Team Lukkade: Park, Hmei, May, Tarn, Sabina.
  • Team Ploy: Carisa, Penny, Jenny, Jigsaw, Ann.
  • Team Ying: Sai, Mila, Hong, Belle, Pompam.

Tập 2 - Top 14

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày phát sóng: 11 tháng 10 năm 2014 (2014-10-11)

  • Đội chiến thắng thử thách: Ying Rhatha
  • Top 2 nguy hiểm: Park Jirajitmeechai & Jiksor Ubonratsamee
  • Thí sinh bị loại: Jiksor Ubonratsamee.

Tập 3 - Top 13

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày phát sóng: 18 tháng 10 năm 2014 (2014-10-18)

  • Đội chiến thắng thử thách: Lukkade Metinee
  • Top 2 nguy hiểm: Pompam Rueangsilprasert & Penny Dasom Lane
  • Thí sinh bị loại: Pompam Rueangsilprasert.

Tập 4 - Top 12

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày phát sóng: 1 tháng 11 năm 2014 (2014-11-01)

  • Đội chiến thắng thử thách: Lukkade Metinee
  • Top 2 nguy hiểm: Jenny Akrasaevaya & Hong Sirimat
  • Thí sinh bị loại: Jenny Akrasaevaya.

Tập 5 - Top 11

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày phát sóng: 8 tháng 11 năm 2014 (2014-11-08)

  • Đội chiến thắng thử thách: Ploy Chermarn
  • Top 2 nguy hiểm: Mei Rienrukwong & Hong Sirimat
  • Thí sinh bị loại: Mei Rienrukwong.

Tập 6 - Top 10

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày phát sóng: 15 tháng 11 năm 2014 (2014-11-15)

  • Đội chiến thắng thử thách: Ying Rhatha
  • Top 2 nguy hiểm: Ann Porsild & Park Jirajitmeechai
  • Thí sinh bị loại: Park Jirajitmeechai.
  • Khách mời: Kan Kantathavorn

Tập 7 - Top 9

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày phát sóng: 29 tháng 11 năm 2014 (2014-11-29)

  • Đội chiến thắng thử thách: Lukkade Metinee
  • Top 2 nguy hiểm: Ann Porsild & Belle Saibuapan
  • Thí sinh bị loại: Ann Porsild.
  • Khách mời: Puttichai Kasetsin.

Tập 8 - Top 8

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày phát sóng: 6 tháng 12 năm 2014 (2014-12-06)

  • Đội chiến thắng thử thách: Ploy Chermarn
  • Top 2 nguy hiểm: Sabina Meisinger & Hong Sirimat
  • Thí sinh bị loại: Hong Sirimat.

Tập 9 - Top 7

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày phát sóng: 13 tháng 12 năm 2014 (2014-12-13)

  • Đội chiến thắng thử thách: Ploy Chermarn
  • Top 2 nguy hiểm: Belle Saibuapan & Tarn Kunpiyawat
  • Thí sinh bị loại: Tarn Kunpiyawat
  • Khách mời: Bee Namthip.

Tập 10 - Top 7

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày phát sóng: 20 tháng 12 năm 2014 (2014-12-20)

  • Đội chiến thắng thử thách: Lukkade Metinee
  • Top 2 nguy hiểm: Penny Dasom Lane & Mila Poomdit.

Tập 11 - Top 4

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày phát sóng: 27 tháng 12 năm 2014 (2014-12-27)

  • Đội chiến thắng thử thách: Ying Rhatha
  • Chiến thắng thử thách: Mila Poomdit
  • Top 3 được chọn bởi các huấn luyện viên: Sabina Meisinger, Sai Visuttipranee & Penny Dasom Lane
  • Thí sinh thứ tư vào Chung kết nhờ chiến thắng thử thách: Mila Poomdit
  • Thí sinh bị loại: Carissa Emma Spingett, Belle Saibuapan & May Thanamethpiya.

Ngày phát sóng: 3 tháng 1 năm 2015 (2015-01-03)

Tập tóm tắt trong tuần này của Top 4 sẽ cùng nói về cuộc chiến cuối cùng.

Tập 13 - Chung kết

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày phát sóng: 10 tháng 1 năm 2015 (2015-01-10)

  • Top 4: Sai Visuttipranee, Mila Poomdit, Sabina Meisinger & Penny Dasom Lane
  • Chiến thắng thử thách: Penny Dasom Lane
  • Thí sinh bị loại: Sai Visuttipranee
  • Top 3: Mila Poomdit, Penny Dasom Lane & Sabina Meisinger
  • The Face Thailand: Sabina Meisinger.

Bảng loại trừ

[sửa | sửa mã nguồn]
Thí sinh Tập
1 2 3 4 5 6 7 8 9[a] 10[b] 11[c] 13
Thắng thử thách Sai Tarn Penny Tarn Tarn May Carissa Sabina Sai & Sabina Carissa Penny
Sabina Qua An toàn Thắng Thắng An toàn An toàn Thắng Nguy hiểm An toàn Thắng Nguy hiểm An toàn Quán quân
Penny Qua An toàn Nguy hiểm An toàn Thắng An toàn An toàn Thắng Thắng Nguy hiểm Nguy hiểm An toàn Á quân
Mila Qua Thắng An toàn An toàn An toàn Thắng An toàn An toàn An toàn Nguy hiểm Thắng An toàn Á quân
Sai Qua Thắng An toàn An toàn An toàn Thắng An toàn An toàn An toàn An toàn Thắng Loại
Carissa Qua An toàn An toàn An toàn Thắng An toàn An toàn Thắng Thắng An toàn Loại
Belle Qua Thắng An toàn An toàn An toàn Thắng Nguy hiểm An toàn Nguy hiểm An toàn Loại
May Qua An toàn Thắng Thắng An toàn An toàn Thắng An toàn An toàn Thắng Loại
Tarn Qua An toàn Thắng Thắng An toàn An toàn Thắng An toàn Loại
Hong Qua Thắng An toàn Nguy hiểm Nguy hiểm Thắng An toàn Loại
Ann Qua An toàn An toàn An toàn Thắng Nguy hiểm Loại
Park Qua Nguy hiểm Thắng Thắng An toàn Loại
Hmei Qua An toàn Thắng Thắng Loại
Jenny Qua An toàn An toàn Loại
Pompam Qua Thắng Loại
Jiksor Qua Loại

Team Lukkade
Team Ploy
Team Ying

     Thí sinh chiến thắng
     Thí sinh về nhì
     Thí sinh chiến thắng thử thách theo nhóm
     Thí sinh lọt vào Top nguy hiểm
     Thí sinh bị loại
  1. ^ Trong tập 9, Bee Namthip thay thế Ploy người đã điều khiển sự kiện của cô nhưng sau thử thách Ploy trở lại là một huấn luyện viên bình thường
  2. ^ Trong tập 10, Lukkade cảm thấy không công bằng đối với Mila (Thí sinh đội Ying) và Penny (Thí sinh đội Ploy) khi bị gửi vào vòng loại trừ vì thế Lukkade đã cho các cô gái thêm một cơ hội ở lại chương trình
  3. ^ Trong tập 11, Mila đã chiến thắng thử thách của chương trình đồng nghĩa với việc huấn luyện viên Ying có quyền chọn thêm một thí sinh bất kì đội nào tiến gần hơn với ngôi vị Quán quân. Lukkade, Ploy và Ying đều đã chọn thí sinh chủ lực của mình trong đêm Chung kết từ 7 thí sinh hiện diện cuối cùng. Sau khi biết đội huấn luyện viên Ying chiến thắng thử thách, Ying đã chọn Mila là thí sinh cuối cùng góp mặt để tỏa sáng trong đêm Chung kết