The Face Thailand
The Face Thailand | |
---|---|
Thể loại | Cuộc thi truyền hình thực tế |
Dẫn chương trình | Utt Asda (Mùa 1) Khun Chanon (Mùa 2-4) Antoine Pinto(Mùa 5) |
Giám khảo | Lukkade Metinee (Mùa 1-4) Ploy Chermarn (Mùa 1,4) |
Quốc gia | Thái Lan |
Ngôn ngữ | Tiếng Thái |
Số mùa | 5 |
Số tập | Mùa 1: 13 tập Mùa 2: 13 tập |
Sản xuất | |
Giám chế | Piyarat Kaljaruek |
Địa điểm | O.P. Place (Mùa 1) DD Mall (Mùa 2) |
Thời lượng | 60-65 phút (Không phát sóng quảng cáo) 70-80 phút (Chung kết) |
Trình chiếu | |
Kênh trình chiếu | Channel 3 |
Định dạng âm thanh | Stereo |
Phát sóng | 4 tháng 10 năm 2014 | – 1 tháng 6 năm 2019
Liên kết ngoài | |
Trang mạng chính thức |
The Face Thailand là chương trình truyền hình thực tế về tìm kiếm người mẫu được công chiếu trên đài Channel 3 ở Thái Lan. Vòng tuyển chọn cho chương trình bắt đầu từ ngày 23 tháng 8 năm 2014. Những thí sinh tham gia chương trình phải từ độ tuổi 12 đến 27, và chiều cao tối thiểu từ 165 cm (5 ft 5 in).
Chương trình phát sóng trên TV từ ngày 4 tháng 10 năm 2014. Thái Lan cũng đã khởi động một phiên bản quốc tế dành cho các thí sinh nam The Face Men Thailand hoặc The Face Men. Chương trình sẽ công chiếu vào ngày 29 tháng 7 năm 2017.
Dẫn chương trình và Huấn luyện viên
[sửa | sửa mã nguồn]Huấn luyện viên | Mùa | ||||
---|---|---|---|---|---|
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | |
Lukkade Metinee | ✔ | ||||
Ploy Chermarn | ✔ | ✘ | |||
Ying Ratha | ✔ | ||||
Bee Namthip | ✔ | ||||
Cris Horwang | ✔ | ||||
Marsha Vadhanapanich | ✘ | ||||
Sonia Couling | ✔ | ||||
Sririta Jensen | ✔ | ||||
Toni Rakkaen | ✔ | ||||
Maria Poonlertlarp | ✔ | ||||
Gina Virahya | ✔ | ||||
Bank Anusith | ✔ | ||||
Dẫn chương trình | Mùa | ||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | |
Utt Asda | ✔ | ||||
Khun Chanon | ✔ | ||||
Antoine Pinto | ✔ | ||||
Cố vấn | Mùa | ||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | |
Araya Inthra | ✔ | ||||
Polpat Asavaprapha | ✔ | ||||
Ajirapa Meisinger | ✔ |
Huấn luyện viên | Mùa | ||||
---|---|---|---|---|---|
Mùa 1 (2014) | Mùa 2 (2015) | Mùa 3 (2017) | Mùa 4 (2018) | Mùa 5 (2019) | |
Lukkade Metinee | Huấn Luyện viên | ||||
Ploy Chermarn | Huấn Luyện viên | Huấn Luyện viên [1] | |||
Ying Ratha | Huấn Luyện viên | ||||
Bee Namthip | Huấn Luyện viên | ||||
Cris Horwang | Huấn Luyện viên | ||||
Marsha Vadhanapanich | Huấn Luyện viên[2] | ||||
Sonia Couling | Huấn Luyện viên | ||||
Sririta Jensen | Huấn Luyện viên | ||||
Toni Rakkaen | Huấn Luyện viên | ||||
Maria Poonlertlarp | Huấn Luyện viên | ||||
Bank Anusith | Huấn Luyện viên | ||||
Gina Virahya | Huấn Luyện viên | ||||
Utt Asda | Dẫn chương trình | ||||
Khun Chanon | Dẫn chương trình | ||||
Antoine Pinto | Dẫn chương trình | ||||
Ajirapa Meisinger | Cố vấn chuyên môn | ||||
Polpat Asavaprapha | Cố vấn chuyên môn | ||||
Araya Inthra | Cố vấn chuyên môn |
- Quit
- Marsha Vadhanapanich rời chương trình và được Cris Horwang thay thế trong The Face Thailand, Mùa 3 (Tập 8).
- Ploy Chermarn quit in The Face Thailand Mùa 4 (Tập 13).
Các mùa
[sửa | sửa mã nguồn]Mùa | Ngày phát sóng | Quán quân | Á quân | Thứ tự loại trừ | Số thí sinh |
---|---|---|---|---|---|
1 | 4 tháng 10 năm 2014 | Sabina Meisinge |
Penny Lane |
Jiksor Ubonratsamee, Pompam Rueangsilprasert, Jenny Akrasaevaya, Mei Rienrukwong, Park Jirajitmeechai, Ann Porsild, Hong Sirimat, Tarn Kunpiyawat, Carissa Spingett & Belle Saibuapan & May Thanamethpiya, Sai Visuttipranee |
15 |
2 | 17 tháng 10 năm 2015 | Ticha Chumma |
Gina Pattarachokchai |
Looknam Kruythong, Namwan Wongtanatat, Jee Phisanphongchana, June Tongsumrit, Natto Pongkhan, Praew Naksuwan, Tiya Durmaz, Jazzy Chewter, Coco Suparurk & Linly Thongkam & Jukkoo Klinchan, Maprang Arunchot |
15 |
3 | 4 tháng 2 năm 2017 | Grace Boonchompaisarn |
Fah Sawangkla |
Boongkie Rakkhapan, Metploy Jenjobjing, Maya Goldman, Prim Lodsantia, Khaw Kaewmanee, Blossom Roongpetchrat, Hana Chancheaw, Julie Anderson, Mint Samainiyom & Tia Taveepanichpan & Tubtim Labudomsakul |
15 |
4 | 10 tháng 2 năm 2018 | Gina Pattarachokchai |
Darran Chanavarasutthisiri |
Maprang Arunchot, Jukukoo Klinchan, Jazzy Chewter, Hana Chancheaw, Jenny Akrasaevaya, Hong Sirimat, Third Yoovichit, Fah Sawangkla, Namwan Wongtanatat & Niki Boontham & Sai Visuttipranee |
18 |
5 | 23 tháng 2 năm 2019 | Candy Tansiri |
Zorzo Akarakijwattanakul |
Bill Sida & Emmy Sawyer & Liam Samuels, Mimi Kattiya, Posie Samuels, Tan Khamwachirapitak, Matthew May & Top Tunjaroen, Dream Suttiruk, Sia Okoye, Marcos Alexandre, Jr., Eve Lertpitaksinchai & Minnie Siangwong & Greg de Bodt, Montra Tantawan |
18 |
Ký hiệu đội Huấn luyện viên
- Team Lukkade (Mùa 1-4)
- Team Ploy (Mùa 1,4)
- Team Ying (Mùa 1)
- Team Bee (Mùa 2-4)
- Team Cris (Mùa 2-4)
- Team Marsha (Mùa 3)
- Team Cris & Lukkade (Mùa 4)
- Team Bee & Rita (Mùa 4)
- Team Ploy & Sonia (Mùa 4)
- Team Toni (Mùa 5)
- Team Maria (Mùa 5)
- Team Gina Bank (Mùa 5)
Bảng các tập các mùa
[sửa | sửa mã nguồn]Xin hãy đóng góp cho bài viết này bằng cách phát triển nó. Nếu bài viết đã được phát triển, hãy gỡ bản mẫu này. Thông tin thêm có thể được tìm thấy tại trang thảo luận. |
Mùa 1
[sửa | sửa mã nguồn]Huấn luyện viên | Tập | ||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10[3] | 11[4] | 12[5] | 13[6] | |
Lukkade | Top 15 | Không | |||||||||||
Ploy | Top 15 | Không | |||||||||||
Ying | Top 15 | Không | |||||||||||
Dẫn chương trình |
Utal |
- Đội có thí sinh là Quán quân
- Đội có thí sinh là Á quân
- Đội chiến thắng thử thách nhóm
- Đội có thí sinh vào vòng loại nhưng không bị loại
- Đội có thí sinh vào vòng loại và bị loại
Mùa 2
[sửa | sửa mã nguồn]Huấn luyện viên | Tập | ||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8[7] | 9 | 10 | 11[8] | 12[9] | 13[10] | |
Lukkade | Top 15 | Không | |||||||||||
Bee | Top 15 | Không | |||||||||||
Cris | Top 15 | Không | Không | ||||||||||
Dẫn chương trình |
Khun |
- Đội có thí sinh là Quán quân
- Đội có thí sinh là Á quân
- Đội chiến thắng thử thách nhóm
- Đội có thí sinh vào vòng loại nhưng không bị loại
- Đội có thí sinh vào vòng loại và bị loại
Mùa 3
[sửa | sửa mã nguồn]Huấn luyện viên | Tập | ||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12[11] | 13 | |||
Bee | Top 15 | ||||||||||||||
Lukkade | Top 15 | ||||||||||||||
Martha | Top 15 | Rời chương trình | |||||||||||||
Cris | Thay thế | Không | |||||||||||||
Dẫn chương trình |
Khun |
- Đội có thí sinh là Quán quân
- Đội có thí sinh là Á quân
- Đội chiến thắng thử thách nhóm
- Đội có thí sinh vào vòng loại nhưng không bị loại
- Đội có thí sinh vào vòng loại và bị loại
Mùa 4
[sửa | sửa mã nguồn]Lưu ý:The Face Thái Lan mùa 4 được tổ chức dưới dạng all star nên có 2 huấn luyện viên
Huấn luyện viên | Tập | ||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | 2 | 3 | 4[12] | 5 | 6 | 7 | 8 | 9[13] | 10[14] | 11 | 12[15] | 13 | |
Cris và Lukkade | Top 17 | ||||||||||||
Rita và Bee | Top 17 |
|
|||||||||||
Sonia và Ploy | Top 16 | Không | |||||||||||
Dẫn chương trình |
Khun |
- Đội có thí sinh là Quán quân
- Đội có thí sinh là Á quân
- Đội chiến thắng thử thách nhóm
- Đội có thí sinh vào vòng loại nhưng không bị loại
- Đội có thí sinh vào vòng loại và bị loại
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Huấn luyện viên Ploy trong tập 13 đã không xuất hiện trong chương trình
- ^ Trong tập 8 huấn luyện viên Marsha rời chương trình được huấn luyện viên Cris thay thế
- ^ Trong tập 10 huấn luyện viên chiến thắng thử thách là Lukkade nhưng cố lại không quyết định loại thí sinh từ 2 đội còn lại vì cô cảm thấy không công bằng cho top 2 nguy hiểm
- ^ Trông tập 11 (huấn luyện viên chiến thắng là Ying) nhưng các huấn luyện viên chỉ được quyết định 1 thí sinh vào chung kết
- ^ Tập 12 được tổ chức dưới dạng BTC
- ^ Trong tập 13 huấn luyện viên Lukkade và Poly buộc phải lựa chọn 1 trong 2 thành viên để vào ngày dự thi
- ^ Trong tập 8 huấn luyện viên Cris trong vòng loại đã quyết định lấy đi 1 thí sinh từ đội huấn luyện viên Bee điều này đã gây tranh cãi giữa 2 vị huấn luyện viên
- ^ Trong tập 11 Huấn luyện viên Bee có hơn 3 thành viên nên phải lựa 1 trong 3 để đi tiếp Huấn luyện viên Lukkade là team chiến thắng nên được giữ lại 2 trong 3 thành viên Nhưng do huấn luyện viên Cris chỉ còn 1 thành viên nên không bắt buộc phải loại.
- ^ Trong tập 12 được tổ chức dưới dạng BTC
- ^ Trong tập 13 thành viên đội huấn luyện viên Lukkade là có phần thị tệ nhất nên đã bị loại để công bằng cho các huấn luyện viên
- ^ Trong tập 12 vì chỉ còn 1 thí sinh nên huấn luyện viên Cris không bắt buộc loại
- ^ Trong tập 4 huấn luyện viên Cris không quyết định loại
- ^ Trong tập 9 cả 2 thí sinh của 2 đội đều không có phần thể tốt nên đã bị loại cả 2
- ^ Trong tập 10 huấn luyện viên vòng loại không quyết định loại
- ^ Trong tập 12 các huấn luyện viên chỉ được chọn 2 trong số các thí sinh để vào chung kết riêng huấn luyện viên Sonia và Ploy chỉ còn 2 thành viên nên không nhất thiết phải loại
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Official Site Lưu trữ 2016-10-09 tại Wayback Machine