Thẩm Kim Long
Thẩm Kim Long | |
---|---|
沈金龙 | |
Thẩm Kim Long năm 2015 | |
Chức vụ | |
Nhiệm kỳ | Tháng 1 năm 2017 – 1 tháng 8 năm 2021 |
Tiền nhiệm | Ngô Thắng Lợi |
Kế nhiệm | Đổng Quân |
Nhiệm kỳ | Tháng 1 năm 2016 – Tháng 1 năm 2017 |
Tiền nhiệm | Chức vụ mới |
Kế nhiệm | Vương Hải |
Tư lệnh Hạm đội Nam Hải | |
Nhiệm kỳ | Tháng 12 năm 2014 – Tháng 1 năm 2016 |
Tiền nhiệm | Tưởng Vĩ Liệt |
Viện trưởng Học viện Chỉ huy Hải quân | |
Nhiệm kỳ | 2011 – 2014 |
Tiền nhiệm | Từ Vệ Binh |
Kế nhiệm | Cao Phong |
Viện trưởng Học viện Tàu chiến Đại Liên | |
Nhiệm kỳ | 2010 – 2011 |
Tiền nhiệm | Dương Tuấn Phi |
Kế nhiệm | Khương Quốc Bình |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | tháng 10, 1956 (68 tuổi) huyện Nam Hối, tỉnh Giang Tô, Trung Quốc |
Đảng chính trị | Đảng Cộng sản Trung Quốc |
Phục vụ trong quân đội | |
Thuộc | Trung Quốc |
Phục vụ | Hải quân Trung Quốc |
Năm tại ngũ | ?–nay |
Cấp bậc | Thượng tướng |
Thẩm Kim Long (giản thể: 沈金龙; phồn thể: 沈金龍; bính âm: Shěn Jīnlóng; sinh tháng 10 năm 1956) là Thượng tướng Hải quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Ông là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX, nguyên Tư lệnh Hải quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Trước khi được bổ nhiệm làm Tư lệnh Hải quân Trung Quốc, ông từng làm Tư lệnh Hạm đội Nam Hải.
Tiểu sử
[sửa | sửa mã nguồn]Thẩm Kim Long sinh tháng 10 năm 1956, người huyện Nam Hối, tỉnh Giang Tô (nay thuộc quận Phố Đông, thành phố Thượng Hải). Ông từng đảm nhiệm các chức vụ như Chi đội trưởng Chi đội 10 tàu khu trục thuộc Hạm đội Bắc Hải, Tư lệnh Căn cứ bảo đảm Lữ Thuận thuộc Hạm đội Bắc Hải.[1]
Năm 2010, Thẩm Kim Long giữ chức Viện trưởng Học viện Tàu chiến Đại Liên. Tháng 7 năm 2010, ông được thăng quân hàm Thiếu tướng Hải quân. Năm 2011, ông được bổ nhiệm làm Viện trưởng Học viện Chỉ huy Hải quân.
Tháng 9 năm 2014, ông được bổ nhiệm giữ chức Phó Tư lệnh Hạm đội Nam Hải. Tháng 12 năm 2014, ông được cử làm Phó Tư lệnh Quân khu Quảng Châu kiêm Tư lệnh Hạm đội Nam Hải.[2]
Ngày 1 tháng 2 năm 2016, Chủ tịch Quân ủy Trung ương Tập Cận Bình ra tuyên bố giải thể 7 đại quân khu, thành lập 5 chiến khu.[3] Thẩm Kim Long được cử làm Phó Tư lệnh Chiến khu Nam bộ Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc kiêm Tư lệnh Hải quân Chiến khu Nam bộ.[4] Chiều ngày 29 tháng 7 năm 2016, Hải quân Trung Quốc đã tổ chức buổi lễ thăng quân hàm sĩ quan cấp tướng ở Bắc Kinh, ông được thăng quân hàm từ cấp Thiếu tướng lên cấp Trung tướng (Phó Đô đốc).[5][6]
Tháng 1 năm 2017, Thẩm Kim Long được bổ nhiệm giữ chức vụ Tư lệnh Hải quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc.[7][8] Ngày 24 tháng 10 năm 2017, tại phiên bế mạc Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XIX, ông được bầu làm Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX.[9] Tháng 7 năm 2019, ông được phong quân hàm từ Trung tướng lên Thượng tướng.[10]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “南海舰队司令员沈金龙接替吴胜利出任海军司令员”. 腾讯. 20 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2020.
- ^ “南海舰队军政主官同时调换:副司令员沈金龙副政委刘明利擢升”. 澎湃新闻. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2016.
- ^ “Cuộc cải tổ chưa từng có trong lịch sử Quân đội Trung Quốc”. Báo Biên phòng. 2 tháng 3 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2020.
- ^ “海军后勤部原部长魏钢、原沈空参谋长常丁求任驻粤部队领导”. 澎湃新闻. ngày 5 tháng 2 năm 2016.
- ^ “海军举行晋衔仪式,王海杨世光康非沈金龙刘明利晋升中将”. 澎湃新闻. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2016.
- ^ “Trung Quốc thăng hàm tướng cho một loạt sĩ quan hải quân, cảnh sát vũ trang”. VietTimes. 3 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2020.
- ^ “沈金龙接替吴胜利任海军司令员”. 新浪. ngày 20 tháng 1 năm 2017.
- ^ “吴胜利卸任海军司令,主政11年中国海军强势发展”. 环球网. ngày 20 tháng 1 năm 2017.
- ^ “List of members of the 19th CPC Central Committee”. Xinhua News Agency. ngày 24 tháng 10 năm 2017.
- ^ “中央军委举行晋升仪式 10位军官警官晋升上将军衔”. 新浪. ngày 31 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2019.