Thành viên:Thetrungtran2002/Danh sách người giữ danh hiệu chuyên nghiệp Shogi Nhật Bản
Giao diện
Một phần của loạt bài về |
Shogi |
---|
Sau đây là danh sách những người giữ danh hiệu chuyên nghiệp shogi Nhật Bản từ khi thiết lập hệ thống Danh Nhân Chiến vào năm 1937 (Chiêu Hòa 12) đến hiện tại. Thời gian giữ danh hiệu được tính đến khi kết thúc loạt trận tranh ngôi kỳ kế tiếp.
Tóm tắt
[sửa | sửa mã nguồn]
|
Từ mùa giải 2015 (thành lập Duệ Vương Chiến) đến nay
[sửa | sửa mã nguồn]Mùa giải | Danh Nhân Chiến Tháng 4-6 |
Duệ Vương Chiến Tháng 4-6 |
Kỳ Thánh Chiến Tháng 6-7 |
Vương Vị Chiến Tháng 7-9 |
Vương Tọa Chiến Tháng 9-10 |
Long Vương Chiến Tháng 10-12 |
Vương Tướng Chiến Tháng 1-3 năm sau |
Kỳ Vương Chiến Tháng 2-3 năm sau |
Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Danh Nhân | Duệ Vương | Kỳ Thánh | Vương Vị | Vương Tọa | Long Vương | Vương Tướng | Kỳ Vương | ||
2023 (Lệnh Hòa 5) |
Kỳ 81 | Kỳ 8 | Kỳ 94 | Kỳ 64 | Kỳ 71 Nagase Takuya hoặc Fujii Sōta |
Kỳ 36 Fujii Sōta hoặc Itō Takumi |
Fujii Thất quánNTN/Long Vương - Danh NhânNTN(người thứ 5) Watanabekhông danh hiệu sau 19 năm | ||
2022 (Lệnh Hòa 4) | Watanabe Akira | Fujii Sōta | Fujii Sōta | Fujii Sōta | Nagase Takuya | Fujii Sōta | Kỳ 72 | Kỳ 48 | Tanigawa nhận danh hiệu Thập thất thế Danh Nhân[1] Fujii Lục quánNTN[2] |
2021
(Lệnh Hòa 3) |
Watanabe Akira | Fujii Sōta | Fujii Sōta | Fujii Sōta | Nagase Takuya | Fujii Sōta | Fujii Sōta | Watanabe Akira | Fujii phòng thủ danh hiệuNTN/Tam quánNTN/Tứ quánNTN/Ngũ quánNTN |
2020
(Lệnh Hòa 2) |
Watanabe Akira | Toyoshima Masayuki | Fujii SōtaĐ | Fujii Sōta | Nagase Takuya | Toyoshima Masayuki | Watanabe Akira | Watanabe Akira | Hoãn tổ chức Danh Nhân Chiến và Duệ Vương Chiến (đến tháng 6) Fujii lần đầu giành danh hiệuNTN(17t 11th)/Nhị quánNTN |
2019
(Lệnh Hòa nguyên niên) |
Toyoshima Masayuki | Nagase TakuyaĐ | Watanabe Akira | Kimura KazukiĐ | Nagase Takuya | Toyoshima Masayuki | Watanabe Akira | Watanabe Akira | Kimura lần đầu giành danh hiệuLTN(46t) Toyoshima Long Vương - Danh Nhân (người thứ 4) |
2018
(Bình Thành 30) |
Satō Amahiko | Kỳ 3 | Toyoshima MasayukiĐ | Toyoshima Masayuki | Saitō ShintarōĐ | Hirose Akihito | Watanabe Akira | Watanabe Akira | Duệ Vương nâng lên thành giải danh hiệu 8 kỳ thủ khác nhau giữ 8 danh hiệu Habu không danh hiệu sau 27 năm 9 tháng |
2017 (Bình Thành 29) | Satō Amahiko | - | Habu Yoshiharu | Sugai TatsuyaĐ | Nakamura TaichiĐ | Habu YoshiharuVT | Kubo Toshiaki | Watanabe Akira | Habu đạt tổng 99 danh hiệu/Vĩnh thế Thất quánĐ |
2016 (Bình Thành 28) | Satō AmahikoĐ | (Kỳ 2) (Satō Amahiko) |
Habu Yoshiharu | Habu Yoshiharu | Habu Yoshiharu | Watanabe Akira | Kubo Toshiaki | Watanabe AkiraVT | Vụ bê bối Khiêu chiến giả Long Vương kỳ 29 |
2015
(Bình Thành 27) |
Kỳ 73 | (Kỳ 1) (Yamasaki Takayuki) |
Kỳ 86 | Kỳ 56 | Kỳ 63 | Kỳ 28 | Kỳ 65 | Kỳ 41 | Thành lập Duệ Vương Chiến (giải không danh hiệu) |
Mùa giải | Danh Nhân | Duệ Vương | Kỳ Thánh | Vương Vị | Vương Tọa | Long Vương | Vương Tướng | Kỳ Vương | Ghi chú |
Danh Nhân Chiến Tháng 4-6 |
Duệ Vương Chiến Tháng 4-6 |
Kỳ Thánh Chiến Tháng 6-7 |
Vương Vị Chiến Tháng 7-9 |
Vương Tọa Chiến Tháng 9-10 |
Long Vương Chiến Tháng 10-12 |
Vương Tướng Chiến Tháng 1-3 năm sau |
Kỳ Vương Chiến Tháng 2-3 năm sau |
Từ mùa giải 1988 (thành lập Long Vương Chiến) đến mùa giải 2014
[sửa | sửa mã nguồn]Từ mùa giải 1962 đến mùa giải 1987 (thành lập Thập Đẳng - Kỳ Thánh - Kỳ Vương Chiến)
[sửa | sửa mã nguồn]Từ mùa giải 1937 đến mùa giải 1961 (thành lập Danh Nhân - Cửu Đẳng - Vương Tướng - Vương Vị - Vương Tọa Chiến)
[sửa | sửa mã nguồn]Mùa giải | Danh Nhân Chiến Tháng 4-6 |
Vương Vị Chiến Tháng 7-9 |
Vương Tọa Chiến Tháng 9-10 |
Cửu Đẳng Chiến Tháng 10-12 |
Vương Tướng Chiến Tháng 1-3 năm sau |
Ghi chú | |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Danh Nhân | Vương Vị | (Vương Tọa) | Cửu Đẳng | Vương Tướng | |||
1961
(Chiêu Hòa 36) |
Kỳ 20 | Kỳ 2 | (Lần thứ 9) (Honma Sōetsu) |
Kỳ 12 | Kỳ 11 | ||
1960
(Chiêu Hòa 35) |
Ōyama Yasuharu | Kỳ 1 | (Maruta Yūzō) | Ōyama YasuharuVT[h] | Ōyama Yasuharu | Vương Vị Chiến (Giải Cờ nhanh Vương Vị Quyết định Chiến) trở thành giải danh hiệu Ōyama độc chiếm Tứ quánĐ | |
1959
(Chiêu Hòa 34) |
Ōyama Yasuharu | (Lần thứ 6) (Katō Hifumi) |
(Ōyama Yasuharu) | Ōyama Yasuharu | Ōyama Yasuharu | Ōyama độc chiếm Tam quán | |
1958
(Chiêu Hòa 33) |
Masuda KōzōC | (Nada Renshō) | (Tsukada Masao) | Ōyama Yasuharu | Ōyama Yasuharu | ||
1957
(Chiêu Hòa 32) |
Masuda Kōzō | (Ōyama Yasuharu) | (Matsuda Shigeyuki) | Masuda Kōzō | Ōyama Yasuharu | Masuda độc chiếm Tam quánĐ | |
1956
(Chiêu Hòa 31) |
Ōyama YasuharuVT | (Ōyama Yasuharu) | (Kobori Sei'ichi) | Kỳ 7 Masuda Kōzō |
Masuda Kōzō | Giải Vô địch Toàn Nhật Bản tái tổ chức thành Cửu Đẳng Chiến (Danh Nhân có tham gia)[i] | |
1955
(Chiêu Hòa 30) |
Ōyama Yasuharu | (Ōyama Yasuharu) | (Ōyama Yasuharu) | Cửu Đẳng | (VĐQG) | Masuda Kōzō | |
Kỳ 6 Tsukada MasaoC |
(Lần thứ 8) (Ōyama Yasuharu) | ||||||
1954
(Chiêu Hòa 29) |
Ōyama Yasuharu | (Lần thứ 1) (Ōyama Yasuharu) |
(Ōyama Yasuharu) | Tsukada MasaoVT | (Tsukada Masao) | Ōyama Yasuharu | Thành lập Giải Cờ nhanh Vương Vị Quyết định Chiến (giải không danh hiệu)[j] |
1953
(Chiêu Hòa 28) |
Ōyama Yasuharu | - | (Lần thứ 1) (Ōyama Yasuharu) |
Tsukada Masao | (Ōyama Yasuharu) | Ōyama Yasuharu | Thành lập Vương Tọa Chiến (giải không danh hiệu) |
1952
(Chiêu Hòa 27) |
Ōyama Yasuharu | - | - | Tsukada Masao | (Tsukada Masao) | Ōyama Yasuharu | Kimura nhận danh hiệu Thập tứ thế Danh Nhân |
1951
(Chiêu Hòa 26) |
Kimura YoshioC | - | - | Ōyama Yasuharu | (Ōyama Yasuharu) | Kỳ 1 Masuda KōzōĐ |
Vương Tướng Chiến trở thành giải danh hiệu Vụ bê bối Jinya[k] |
1950
(Chiêu Hòa 25) |
Kimura Yoshio | - | - | Kỳ 1 Ōyama YasuharuĐ |
(Ōyama Yasuharu) | (Lần thứ 1) (Kimura Yoshio) |
Thành lập Cửu Đẳng Chiến (danh hiệu trong Giải Vô địch Toàn Nhật Bản)[l] Thành lập Vương Tướng Chiến (giải không danh hiệu) |
1949
(Chiêu Hòa 24) |
Kimura Yoshio | - | - | - | (Hagiwara Kiyoshi) | - | |
1948
(Chiêu Hòa 23) |
Tsukada Masao | - | - | - | (Lần thứ 1) (Kimura Yoshio) |
- | Thành lập Giải Vô địch Toàn Nhật Bản |
1947
(Chiêu Hòa 22) |
Tsukada MasaoĐ | - | - | - | - | Thành lập Thuận Vị Chiến
Danh Nhân Chiến tổ chức mỗi năm 1 lần | |
1946
(Chiêu Hòa 21) |
Kimura YoshioVT[m] | - | - | - | - | ||
1945
(Chiêu Hòa 20) |
- | - | - | - | Không tổ chức Danh Nhân Chiến do chiến tranh (đặc cách xem như phòng thủ danh hiệu)[n] | ||
1944
(Chiêu Hòa 19) |
Kimura Yoshio | - | - | - | - | Không ai trở thành khiêu chiến giả, Kimura phòng thủ danh hiệu[o] | |
1943
(Chiêu Hòa 18) |
- | - | - | - | |||
1942
(Chiêu Hòa 17) |
Kimura Yoshio | - | - | - | - | ||
1941
(Chiêu Hòa 16) |
- | - | - | - | |||
1940
(Chiêu Hòa 15) |
Kimura Yoshio | - | - | - | - | ||
1939
(Chiêu Hòa 14) |
- | - | - | - | |||
1938
(Chiêu Hòa 13) |
Kỳ 1 Kimura YoshioĐ |
- | - | - | - | Danh Nhân Chiến tổ chức 2 năm 1 lần (xác định khiêu chiến giả trong vòng 2 năm) | |
1937
(Chiêu Hòa 12) |
- | - | - | - | Thành lập Danh Nhân Chiến, tuy nhiên không tổ chức loạt trận tranh ngôi do khoảng cách trình độ quá lớn[p] | ||
Mùa giải | Danh Nhân | Vương Vị | (Vương Tọa) | Cửu Đẳng | (VĐQG) | Vương Tướng | Ghi chú |
Danh Nhân Chiến Tháng 4-6 |
Vương Vị Chiến Tháng 7-9 |
Vương Tọa Chiến Tháng 9-10 |
Cửu Đẳng Chiến/Giải Vô địch Toàn Nhật Bản Tháng 10-12 |
Vương Tướng Chiến Tháng 1-3 năm sau |
Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Danh hiệu Vĩnh thế Vương Vị được thiết lập vào năm 1997, như vậy danh hiệu này đủ điều kiện nhận từ trước khi thiết lập quy định.
- ^ Đây là sự tái sinh của giải đấu Tối Cường Giả Quyết Định Chiến tài trợ bởi Thông tấn xã Kyōdō. Tuy nhiên giải đấu Tối Cường Giả Quyết Định Chiến khác với Kỳ Vương Chiến ở chỗ Danh Nhân không được tham gia giải đấu này.
- ^ Danh hiệu Danh dự Vương Tọa được thiết lập vào năm 1996, như vậy danh hiệu này đủ điều kiện nhận từ trước khi thiết lập quy định.
- ^ Vào năm 1988 Thập Đẳng Chiến bị bãi bỏ (thay bằng Long Vương Chiến) và quy định về Vĩnh thế Thập Đẳng cũng thay đổi, như vậy danh hiệu này đủ điều kiện nhận từ trước khi thiết lập quy định.
- ^ Danh hiệu Vĩnh thế Vương Vị được thiết lập vào năm 1997, như vậy danh hiệu này đủ điều kiện nhận từ trước khi thiết lập quy định.
- ^ Danh hiệu Vĩnh thế Vương Tướng được thiết lập vào năm 1973, như vậy danh hiệu này đủ điều kiện nhận từ trước khi thiết lập quy định.
- ^ Nhật báo Sankei, trước đây chủ trì Vương Vị Chiến, rút lui khỏi Vương Vị Chiến để chủ trì giải đấu mới Kỳ Thánh Chiến và để Vương Vị Chiến lại cho Liên minh Ba tòa soạn.
- ^ Mặc dù ông thỏa mãn điều kiện đạt danh hiệu Vĩnh thế Cửu Đẳng, tại thời điểm đó đẳng vị Cửu đẳng và danh hiệu Vĩnh thế Cửu Đẳng được xem là một, và bởi vì ông đã được thăng lên Cửu đẳng, trong nhiêu trường hợp ông không được xem là sở hữu danh hiệu Vĩnh thế.
- ^ Giải Vô địch Toàn Nhật Bản từ chỗ bao gồm hai giải đấu Cửu Đẳng Chiến (Danh Nhân không tham gia) và Danh Nhân Cửu Đẳng Chiến đã hợp nhất thành một giải đấu Cửu Đẳng Chiến duy nhất (Danh Nhân có tham gia).
- ^ Đương thời do Nhật báo Sankei chủ trì. Sau đó Liên minh Ba tòa soạn tham gia giải đấu này và Vương Vị Chiến trở thành giải danh hiệu. Sau này Nhật báo Sankei rút khỏi giải và chỉ còn Liên minh Ba tòa soạn chủ trì giải đấu.
- ^ Theo sau vụ bê bối Jinya, ban đầu Watanabe Tōichi - đương thời là Chủ tịch Liên đoàn cùng với Ban Giám đốc đã quyết định không cho phép Masuda giành danh hiệu Vương Tướng và danh hiệu này sẽ bị bỏ trống kỳ 1, tuy nhiên sau đó Kimura Yoshio đã quyết định cho phép Masuda giữ danh hiệu Vương Tướng.
- ^ Giải Vô địch Toàn Nhật Bản được tái tổ chức thành một giải đấu đặc biệt bao gồm Cửu Đẳng Chiến và Danh Nhân Cửu Đẳng Chiến. Cửu Đẳng và Danh Nhân sẽ thi đấu với nhau trong loạt 5 ván Danh Nhân Cửu Đẳng Chiến để chọn ra nhà Vô địch Toàn Nhật Bản. Hiện tại Cửu Đẳng Chiến được xem là một giải danh hiệu, còn Danh Nhân Cửu Đẳng Chiến được xem là một giải không danh hiệu. Xem thêm Thập Đẳng Chiến (shogi).
- ^ Danh hiệu Vĩnh thế Danh Nhân được thiết lập vào năm 1949, như vậy danh hiệu này đủ điều kiện nhận từ trước khi thiết lập quy định.
- ^ Danh Nhân Chiến kỳ 5 dự kiến tổ chức loạt tranh ngôi vào năm 1946, nhưng trận xác định khiêu chiến giả đã bị hủy từ năm 1945 do ảnh hưởng của chiến tranh, và Kimura được xem như là đã phòng thủ danh hiệu.
- ^ Top 4 kỳ thủ trong giải đấu mùa giải 1943-44 đã đánh các ván Sơ loại Khiêu chiến Danh Nhân với Kimura, nhưng ông đã thắng cả 4 kỳ thủ này và không ai trở thành khiêu chiến giả. Chi tiết xem bài Danh Nhân Chiến.
- ^ Kế hoạch ban đầu là mở giải đấu vòng tròn và chọn ra 2 người xếp cao nhất để thi đấu tranh ngôi Danh Nhân vào năm 1938, tuy nhiên Kimura, người xếp nhất cách Hanada xếp nhì quá xa nên vào năm 1937 đã quyết định Kimura sẽ giành ngôi Danh Nhân mà không thông qua thi đấu tranh ngôi.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “谷川浩司九段が永世名人(十七世名人)を襲位”. 日本将棋連盟. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2022. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|access-date=
(trợ giúp) - ^ タイトル六冠は1996年以来27年ぶりの在位(羽生善治六冠の五冠後退時以来)、六冠の最年少記録は1994年以来29年ぶり(羽生善治五冠の名人獲得時以来)の更新。
- ^ “"中原 誠 永世十段・名誉王座"誕生へ”. 日本将棋連盟. 29 tháng 8 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2018. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|accessdate=
và|archivedate=
(trợ giúp)
<ref>
có tên “序列順” được định nghĩa trong <references>
không được đoạn văn bản trên sử dụng.