Thành viên:Hậu Lãng/Thongloun Sisoulith
Thongloun Sisoulith | |
---|---|
Thongloun Sisoulith năm 2023 | |
Chức vụ | |
Nhiệm kỳ | 15 tháng 1 năm 2021 – nay 3 năm, 308 ngày |
Tiền nhiệm | Bounnhang Vorachith |
Kế nhiệm | đương nhiệm |
Nhiệm kỳ | 22 tháng 3 năm 2021 – nay 3 năm, 241 ngày |
Tiền nhiệm | Bounnhang Vorachith |
Kế nhiệm | đương nhiệm |
Nhiệm kỳ | 20 tháng 4 năm 2016 – 22 tháng 3 năm 2021 4 năm, 336 ngày |
Tiền nhiệm | Thongsing Thammavong |
Kế nhiệm | Phankham Viphavanh |
Vị trí | Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào |
Phó Thủ tướng Lào | |
Nhiệm kỳ | 27 tháng 3 năm 2001 – 20 tháng 1 năm 2016 14 năm, 299 ngày |
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Lào | |
Nhiệm kỳ | 8 tháng 6 năm 2006 – 20 tháng 4 năm 2016 9 năm, 317 ngày |
Kế nhiệm | Saleumxay Kommasith |
Chủ tịch ủy ban Kế hoạch Quốc gia Lào | |
Nhiệm kỳ | 27 tháng 3 năm 2001 – 8 tháng 6 năm 2006 5 năm, 73 ngày |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | 10 tháng 11, 1945 Huaphanh, Xứ Bảo hộ Lào |
Đảng chính trị | Đảng Nhân dân Cách mạng Lào |
Vợ | Naly Sisoulith |
Thongloun Sisoulith (tiếng Lào: ທອງລຸນ ສີສຸລິດ, đọc như Thoong-lun Xi-xu-lít[1] sinh ngày 10 tháng 11 năm 1945) là một chính trị gia Lào. Ông hiện là Tổng Bí thư Đảng Nhân dân Cách mạng Lào, Chủ tịch nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
Ông trở thành Phó Thủ tướng và Chủ tịch Ủy ban Kế hoạch Quốc gia ngày 27 tháng 3 năm 2001[2], và sau đó ông được chỉ định làm Ngoại trưởng thay thế ông Somsavat Lengsavad ngày 8 tháng 6 năm 2006. Ông là Ủy viên Bộ Chính trị Đảng Nhân dân Cách mạng Lào khóa VII, VIII, IX, X, XI (từ 2001-nay).
Thongloun was born and educated in Houaphan province, before receiving education in Leningrad and Moscow in the Soviet Union. During the Laotian Civil War, he supported the Pathet Lao as a teacher. He then became the Deputy Minister of Foreign Affairs in 1987 which lasted to 1992, where he then served in numerous other posts in government. In 2001, he became the Deputy Prime Minister of Laos before becoming the Minister of Foreign Affairs in 2006. Described as a 'moderate' by the U.S embassy in Vientiane, Thongloun helped improve Laos-United States relations, which was welcomed in 2009 by Senator Jim Webb and in 2010 by Hillary Clinton; while also improving Laos' relationship with China and Vietnam. In 2016, he became the prime minister of Laos where he undertook anti-corruption campaigns. He then became the General Secretary of the LPRP and the President in 2021.[3]
Tiểu sử
[sửa | sửa mã nguồn]Sisoulith sinh ngày 10/11/1945 tại tỉnh Hủa Phăn của Lào và từng theo học trường Cao đẳng Sư phạm Neo Lao Hak Sat (Mặt trận Lào yêu nước) ở Hủa Phăn từ 1962 đến 1969.
Sau đó, ông tiếp tục học tại Liên Xô, năm 1978, ông tốt nghiệp khoa triết học của Học viện sư phạm Alexander Herzen Nhà nước Leningrad, và năm 1984 nhận bằng tiến sĩ tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội thuộc Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô.
Sự nghiệp giảng dạy
[sửa | sửa mã nguồn]During the Laotian Civil War, Thongloun served with the Communist Pathet Lao as a teacher. From 1967 to 1969, Thoungloun served in Educational Department of the Neo Lao Hak Sat as a senior member, before in 1969 he became a member of the Office of the Representative of the Neo Lao Hak Sat in Hanoi, North Vietnam. He then returned to and from 1978 to 1979, where he served as a lecturer at the National University of Laos following the Communist takeover of Vientiane in 1975.[3] He also headed the Russian language programme at the university.[4]
Sự nghiệp chánh trị
[sửa | sửa mã nguồn]Ông là Thứ trưởng Bộ Ngoại giao từ 1987 đến 1992, Bộ trưởng Bộ lao động và Xã hội từ 1993 đến 1997 và là thành viên của Quốc hội từ 1998 đến 2000. Từ năm 1997 đến 2001, ông là chủ nhiệm ủy ban về các vấn đề quốc tế Quốc hội, từ 2001 đến 2006 là Chủ tịch Ủy ban kế hoạch và đầu tư nhà nước và ủy ban năng lượng;
Ông là Ủy viên Trung ương Đảng từ 1991 đến 2001, từ 2001 ông là Ủy viên Bộ Chính trị Đảng Nhân dân Cách mạng Lào.
Phó Thủ tướng Lào (2001-2016). Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Lào (2006-2016).
Ngày 20/4/2016 được bầu làm Thủ tướng Lào.[5]
Ngày 15/1/2021 được bầu làm Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Nhân dân Cách mạng Lào.
Ngày 22/3/2021 được Quốc hội bầu làm Chủ tịch nước Lào.
Ngoài tiếng Lào bản xứ, ông còn nói được tiếng Việt, tiếng Anh và tiếng Nga.
Chính sách ngoại giao
[sửa | sửa mã nguồn]Under Thongloun, Laos found itself balancing its relationships between China and Vietnam.[6] On 26 May 2023, following the Russian invasion of Ukraine as well as tensions between China and Taiwan, Thongloun warned that they had the chance to escalate into larger scale wars.[7]
In May 2024, Thonglong Sisulit visited Russia, taking part in the Victory Parade in Moscow along with the leaders of Russia, Belarus, Kazakhstan, Uzbekistan, Cuba, Guinea-Bissau and others. He also visited the Herzen State Pedagogical University in St. Petersburg, which he graduated from more than forty years ago.
Đời tư
[sửa | sửa mã nguồn]He is married to Naly Sisoulith (born 1947). The couple have three children; two sons and one daughter. Thongloun's daughter Moukdavanh is currently a deputy director general of the International Organization Department within the Ministry of Foreign Affairs of Laos.[8][9]
Huân huy chương
[sửa | sửa mã nguồn]- Huân chương José Martí (Cuba)
- Huân chương Sao vàng (Việt Nam)
- Huân chương Hồ Chí Minh (Việt Nam)
- Đại thập tự Huân chương Dân sự Xuất sắc (Tây Ban Nha)
- Đại thập tự Huân chương trắng Thập tự Quân công (Tây Ban Nha)
- Huân chương Mặt trời mọc bậc nhất (Nhật Bản)
- Chữ thập đặc biệt Huân chương voi trắng (Thái Lan)
- Huân chương Ngôi sao Cộng hòa Indonesia bậc nhất (Indonesia).
- Đại thập tự Huân chương Orange-Nassau (Hà Lan)
- Huân chương Thánh Michael và George (Anh)
- Đại thập tự Huân chương Santiago (Bồ Đào Nha)
- Đại thập tự Huân chương Mặt trời Peru (Peru)
- Đại thập tự Huân chương Lakandula (Philippines)
- Đại thập tự Huân chương Sư tử trắng (Cộng hòa Séc)
- Đại thập tự Huân chương Nam Thập tự (Brazil)
- Huân chương Hữu nghị (Nga)
- Vào ngày 5 tháng 10 năm 2015, ông đã được trao Huân chương Vàng danh dự của Quỹ Hòa bình Nga vì Bảo vệ Hòa bình và các hoạt động từ thiện.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Lào thăm chính thức VN”. TTXVN. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2013.[liên kết hỏng]
- ^ "Laos new cabinet lineup", Asian Political News, ngày 2 tháng 4 năm 2001.
- ^ a b “Thongloun Sisoulith”. www.globalsecurity.org. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2023.
- ^ AsiaNews.it. “Moscow tries to counterbalance Chinese influence in Laos”. www.asianews.it (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2023.
- ^ “Ông Thongloun Sisoulith được bầu làm Thủ tướng nước CHDCND Lào”.
- ^ “Laos' new leader to play balancing act between China and Vietnam”. Nikkei Asia (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2023.
- ^ “Laotian President Thongloun warns on risk of 'large-scale wars'”. Nikkei Asia (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2023.
- ^ “トンルン・シースリット副首相兼外務大臣略歴”. mofa.jp.gov. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2024.
- ^ “International Organization Department”. mofa.gov.la. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2024.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Bản mẫu:Lao People's Revolutionary Party Bản mẫu:Heads of state of republics Bản mẫu:Currentcommunistrulers Bản mẫu:Heads of State of Laos
- Trang khác chứa nhận dạng VIAF
- 1945 births
- Living people
- Heads of the Central Committee of the Lao People's Revolutionary Party
- Members of the 4th Central Committee of the Lao People's Revolutionary Party
- Members of the 5th Central Committee of the Lao People's Revolutionary Party
- Members of the 6th Central Committee of the Lao People's Revolutionary Party
- Members of the 7th Central Committee of the Lao People's Revolutionary Party
- Members of the 8th Central Committee of the Lao People's Revolutionary Party
- Members of the 9th Central Committee of the Lao People's Revolutionary Party
- Members of the 10th Central Committee of the Lao People's Revolutionary Party
- Members of the 11th Central Committee of the Lao People's Revolutionary Party
- Members of the 7th Politburo of the Lao People's Revolutionary Party
- Members of the 8th Politburo of the Lao People's Revolutionary Party
- Members of the 9th Politburo of the Lao People's Revolutionary Party
- Members of the 10th Politburo of the Lao People's Revolutionary Party
- Members of the 11th Politburo of the Lao People's Revolutionary Party
- Members of the 11th Secretariat of the Lao People's Revolutionary Party
- 21st-century Laotian politicians
- Members of the National Assembly of Laos
- People from Houaphanh province
- Deputy prime ministers of Laos
- Prime ministers of Laos
- Foreign ministers of Laos
- Ministers of labour and social welfare of Laos
- Social affairs ministers of Laos
- Herzen University alumni
- Laotian Buddhists