Bước tới nội dung

Thành viên:Baodo/LinguisticTerms

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Thuật ngữ ngôn ngữ học

[sửa | sửa mã nguồn]
  • ablative || tòng cách, nguyên uỷ cách || tòng cách 從格,nguyên uỷ cách 源委格,đoạt cách 奪格, li cách 離格
  • absolute || tuyệt đối pháp || tuyệt đối pháp 絶對法
  • absolutive || tuyệt đối pháp || tuyệt đối pháp 絶對法
  • abstract || trừu tượng || trừu tượng 抽象
  • accusative || nghiệp cách, trực bổ cách, trực tiếp thụ cách || nghiệp cách 業格,trực bổ cách 直補格,trực tiếp thụ cách 直接受格
  • active || năng động, chủ động || năng động 能動
  • adjective || hình dung từ, tính từ || hình dung từ 形容詞
  • adverb, adverbial || phó từ, trạng từ || phó từ 副詞,phó từ đích 副詞的
  • adjectival predicate || vị ngữ hình dung từ || hình dung từ vị ngữ 形容詞謂語
  • allophone || đồng vị âm || đồng vị âm 同位音
  • antecedent || từ tiên hành || tiên hành từ 先行詞 , tiên hành ngữ 先行語
  • aorist || đệ tam quá khứ, bất định quá khứ || đệ tam quá khứ 第三過去,bất định quá khứ 不定過去
  • applied linguistics || ứng dụng ngữ ngôn học || 应用语言學
  • article || quán từ, mạo từ || quán từ 冠詞, mạo từ 冐詞
  • asseverative || đoán ngôn, từ quyết đoán || đoán ngôn 斷言
  • athematic || athematic || vô chủ toàn luật đích 無主旋律的
  • ātmanepada || vị tự ngôn || vị tự ngôn 爲自言
  • attribute || định ngữ || định ngữ 定語
  • augment || chữ khoáng đại, chữ gia tăng || khoáng đại 擴大, khoáng gia chi tự 擴加之字
  • auxiliary verb || trợ động từ || trợ động từ 助動詞
  • benedictive || (= precative) kì cầu thức || kì cầu thức 祈求式
  • buddhist term || thuật ngữ Phật học, thuật ngữ Phật giáo || Phật giáo ngữ 佛教語
  • casus || sự kiện, trường hợp, cách || sự kiện 事件, án lệ案例
  • causative || động từ sai khiến người khác thực hiện || sử dịch động từ 使役動詞
  • chinese translation || Hán dịch || đối ứng Hán dịch ngữ 對應漢譯語
  • classical sanskrit (post-vedic sanskrit) || Hoa văn Phạn ngữ || Hoa văn Phạn ngữ 華文梵語
  • classical chinese || cổ Hán văn || văn ngôn 文言, cổ Hán văn 古漢文.
  • commentator || Người chú thích, nhà luận giải. || chú thích gia 註釋家
  • comparative || so sánh, thuộc cấp so sánh || tỉ giảo cấp 比較級
  • compound || hợp thành ngữ || hợp thành ngữ 合成語, phức hợp từ 複合詞.
  • computer linguistics || kế toán cơ ngữ ngôn học, điện não ngữ ngôn học || kế toán cơ ngữ ngôn học 計算機語言學, điện não ngữ ngôn học 電腦語言學
  • computer phonetics || điện não ngữ âm học || điện não ngữ âm học 電腦語意學
  • conditional || điều kiện cách, điều kiện cú/ngữ || điều kiện cú 條件句,điều kiện ngữ 條件語
  • conjugation || chia động từ, động từ biến hoá || động từ biến hoá 動詞變化
  • conjunction || tiếp tục từ || tiếp tục từ 接續詞
  • context || ngữ/văn cảnh || thượng hạ văn 上下文, ngữ cảnh 語境, văn cảnh 文境.
  • copula || từ liên hệ || liên hệ từ 連系辭
  • correlative || tương quan ngữ || tương quan ngữ 相關語
  • corrupt || sai, hỏng || chuyển ngoa (音)轉訛
  • dative || vị cách, gián bổ cách, dữ cách || vị cách 爲格,dữ cách 與格,gián bổ cách 間補格
  • declension || tự vĩ biến hoá, từ vĩ biến hoá. Sự biến hoá của các chữ theo mỗi sự kiện (casus) trong các tiếng hệ Ấn-Âu như La-tinh, Đức và Phạn ngữ. || từ vĩ biến hoá 詞尾變化, tự vĩ biến hoá 字尾變化
  • definite article = finite article || định quán từ || định quán từ 定冠詞
  • demonstrative pronoun || chỉ thị đại danh từ || chỉ thị đại danh từ 指示代名詞
  • denominative || danh xưng động từ || danh xưng động từ 名稱動詞
  • derivative || chuyển thành ngữ, diễn/phái sinh ngữ || chuyển thành ngữ 轉成語, phái sinh ngữ 派生語
  • desiderative || hi cầu động từ || hi cầu động từ 希求動詞
  • diacritics || khu biệt phát âm phù hiệu || khu biệt phát âm phù hiệu 區別發音符號
  • diminutive || chỉ tiểu động từ || chỉ tiểu động từ 指小動詞
  • dramatic term || hí khúc ngữ || hí khúc ngữ 戲曲語
  • dual || lưỡng số, số hai || lưỡng số 兩數
  • ellipsis = omission || tỉnh lược || tỉnh lược 省略
  • emphatic || có cường điệu || cường điệu đích 强調的
  • enclitic || phụ đái ngữ || phụ đái ngữ 附帶語
  • epic || sử thi, tự thi || sử thi 史詩, tự thi 敘詩
  • epithet || danh xưng, biệt danh || danh xưng 名稱
  • equivalent || từ tương đương || tương đương ngữ 相當語
  • etymology || ngữ nguyên học, từ nguyên học || ngữ nguyên học 語源學
  • euphony || âm thanh nghe êm tai || duyệt nhĩ chi âm 悅耳之音
  • exclamation || cảm thán || cảm thán 感歎
  • expression || từ ngữ, biểu thị || từ ngữ 詞語, biểu thị 表示, biểu đạt 表達
  • feminine || nữ tính, giống cái || nữ tính 女性
  • figurative || thuộc loại thí dụ || thí dụ đích 譬喩的
  • finite || hữu hạn định || hữu hạn định 有限定
  • finite article = definite article || định quán từ || 定冠詞
  • first person || ngôi xưng thứ nhất || nhất nhân xưng 一人稱
  • frequentative = intensive || cường ý động từ || cường ý động từ 强意動詞
  • future || vị lai, tương lai || vị lai 未來
  • future passive participle || vị lai thụ động phân từ || vị lai thụ động phân từ 未來受動分詞
  • genitive || thuộc từ, thuộc cách || thuộc từ 屬詞
  • gerund/gerundive || danh động từ || danh động từ 名動詞
  • grammatical meaning || ý nghĩa ngữ pháp || ngữ pháp ý nghĩa 語法意義
  • grammatical term || văn pháp ngữ, thuật ngữ văn/ngữ pháp || văn pháp ngữ 文法語
  • greek || Hi Lạp || Hi Lạp 希臘
  • idiom, idiomatic, set phrase || thành ngữ || thành ngữ 成語
  • imperative || mệnh lệnh pháp/cách || mệnh lệnh pháp 命令法
  • imperfect || đệ nhất quá khứ, vị hoàn thành quá khứ || 第一過去,未完成過去
  • impersonal || phi nhân xưng || 非人稱
  • incorrect || phi chính xác || 非正確
  • indeclinable || bất biến hoá ngữ || 不變化語
  • indicative || chỉ thị pháp, trực tiếp pháp || trực tiếp pháp 直接法,chỉ thị 指示
  • infinitive || bất định pháp || 不定法
  • infix || sáp nhập âm/từ || sáp nhập từ 插入詞
  • injunctive || chỉ lệnh || 指令
  • instrumental || dụng cụ cách, cụ cách || dụng cụ cách 用具格,cụ cách 具格
  • intensive = frequentative || cường ý động từ || cường ý động từ 强意動詞
  • interjection || nhàn đầu từ || nhàn đầu từ 閒投詞, cảm thán từ 感歎詞, thán từ 歎詞, sáp nhập chi ngữ từ 插入之語詞
  • interrogative || nghi vấn || nghi vấn 疑問
  • intransitive || động từ bất cập vật || tự động từ 自動詞,bất cập vật động từ 不及物動詞
  • irregular || bất quy tắc || bất quy tắc 不規則
  • language identification || ngữ chủng thức biệt || ngữ chủng thức biệt 語種識別
  • latin || tiếng Latinh || La điển ngữ 羅典語
  • legal term || pháp luật ngữ || pháp luật ngữ 法律語
  • lexical || thuộc về từ vị, được liệt kê trong từ điển. || từ vị đích 辭彙的
  • lexical meaning || ý nghĩa từ vị || từ vị ý nghĩa 詞彚意義
  • loan word || từ ngoại lai, từ mượn || ngoại lai từ 外來詞
  • locative || vị trí cách, ư cách || vị trí cách 位置格, ư cách 於格
  • masculine || nam tính, giống đực || nam tính 男性
  • metrical (due to exigencies of metre) || âm luật || âm luật 音律
  • metronymic || mẫu hệ ngữ || mẫu hệ ngữ 母系語
  • modal particle || trợ/tiểu từ ngữ khí || ngữ khí từ 語氣詞
  • monosyllable || đơn âm tiết || đơn âm tiết 單音節
  • morphology (linguistic) || hình thái học/luận || hình thái luận 形態論
  • negative || phủ định || phủ định đích 否定的
  • neuter || trung tính, giống trung || trung tính 中性
  • nominative || chủ cách, thể cách || thể cách 體格, chủ cách 主格
  • noun || danh từ || danh từ 名詞
  • numeral || số từ || số từ 數詞
  • object || đối tượng trực tiếp || tân ngữ 賓語
  • omission = ellipsis || tỉnh lược || tỉnh lược 省略
  • onomatopoeic || nghĩ âm ngữ, tượng thanh || nghĩ âm ngữ 擬音語, tượng thanh 象聲.
  • opposite || đối ngữ || đối ngữ 對語
  • optative || kì nguyện, nguyện vọng || kì nguyện 祈願,nguyện vọng 願望
  • pāli || Ba-lị ngữ, tiếng Pali || Ba-lị ngữ 巴利語
  • parasmaipada || vị tha ngôn || vị tha ngôn 爲他言
  • participle || phân từ || phân từ 分詞
  • particle || bất biến hoá tiểu từ, tiểu/trợ từ || bất biến hoá tiểu từ 不變化小辭, trợ từ 助詞, tiểu từ 小詞
  • passive || thụ động, bị động || thụ động 受動, bị động 被動
  • past active particle || quá khứ năng động phân từ || quá khứ năng động phân từ 過去能動分詞
  • past passive particle || quá khứ thụ động phân từ || quá khứ thụ động phân từ 過去受動分詞
  • patronymic || phụ hệ ngữ || phụ hệ ngữ 父系語
  • perfect || đệ nhị quá khứ, hoàn thành thể quá khứ || đệ nhị quá khứ 第二過去, hoàn thành quá khứ 完成體過去
  • perfect passive participle || đệ nhị quá khứ thụ động phân từ || đệ nhị quá khứ thụ động phân từ 第二過去受動分詞
  • person || nhân xưng || nhân xưng 人稱
  • personal pronoun || nhân xưng đại danh từ || nhân xưng đại danh từ 人稱代名詞
  • personal suffix || cá nhân tự vĩ || cá nhân tự vĩ 個人字尾
  • philosophical term || thuật ngữ triết học || triết học ngữ 哲學語
  • phoneme || âm tố || âm tố 音素
  • phonetics || ngữ âm học, phát âm học || ngữ âm học 語音學, phát âm học 發音學
  • phonology || âm vận học || âm vận học 音韻學, âm thanh học 音聲學
  • plural || phức số, số nhiều || phức số 複數
  • potential || điều kiện pháp || điều kiện pháp 條件法
  • pragmatics (ling.) || ngữ dụng luận/học || ngữ dụng luận 語用論
  • prākrit || Tục ngữ, phương ngôn, ngôn ngữ bình dân, || tục ngữ 俗語, phương ngôn 方言
  • precative = benedictive || kì cầu thức, mong cầu, ước nguyện || 祈求式
  • predicate, predicative, predicatively || vị ngữ, khách ngữ, thuộc loại vị ngữ || vị ngữ 謂語, khách ngữ 客語, khách ngữ đích 客語的
  • prefix || tiếp đầu âm, tiền tố || tiếp đầu âm 接頭音, từ đầu 詞頭, tiền tố 前素.
  • preposition || tiền trí từ || tiền trí từ 前置詞
  • present || hiện tại || hiện tại 現在
  • present participle || hiện tại phân từ || hiện tại phân từ 現在分詞
  • pronoun, pronominal || đại danh từ || đại danh từ 代名詞
  • psycholinguistics || tâm lí ngữ ngôn học || tâm lí ngữ ngôn học 心理語言學
  • reduplication || trùng tự hoá || trùng tự 重字
  • reflexive || tái quy || tái quy 再歸
  • relative || quan hệ || quan hệ 關係
  • rhetorical question || phản vấn || phản vấn 反問
  • rhetorical term || (thuộc) tu từ học; (thuộc) thuật hùng biện, tu từ ngữ/học || tu từ ngữ 修辭語
  • ritual term || tế thức ngữ, thuật ngữ tế lễ || tế thức ngữ 祭式語
  • second person || ngôi xưng thứ hai || nhị nhân xưng 二人稱
  • semantics || ngữ nghĩa luận/học || ngữ nghĩa 語義, ngữ nghĩa luận 語義論
  • singular || số ít || đơn số 單數
  • sound particle || trợ/tiểu từ ngữ âm || ngữ âm trợ từ 語音助詞, âm tiết trợ từ 音節助詞
  • speaker recognition || nhận thức phân biệt được người nói || thuyết thoại nhân thức biệt 說話人識別
  • speaker verification || xác nhận người nói || thuyết thoại nhân xác nhận 說話人確認
  • speech coding || ngữ âm biên mã || 語音編碼
  • speech recognition || ngữ âm thức biệt, nhận dạng tiếng nói || ngữ âm thức biệt 語音識別
  • speech synthesis || ngữ âm hợp thành || ngữ âm hợp thành 語音合成
  • stem || thân danh/động từ, ngữ cán || ngữ cán 語幹
  • strong || mạnh, cường || cường 强
  • structural particle || trợ/tiểu từ || kết cấu trợ từ 結構助詞
  • subjunctive || hư nghĩ thức, hình thức chỉ loa toan hư cấu || hư nghĩ thức 虛擬式
  • substantive || thật danh từ || thật danh từ 實名詞
  • substantive predicate || vị ngữ thể từ/thật danh từ || thể từ vị ngữ 骵詞謂語
  • suffix || tiếp vĩ âm/tự/từ || tiếp vĩ âm 接尾音
  • superlative || tối thượng/cao cấp || tối thượng cấp 最丄級
  • syllable || âm tiết || âm tiết 音節
  • syntax || cú pháp, văn pháp || cú pháp 句法, văn pháp 文法, thống ngữ luận 統語論
  • thematic || thematic || chủ toàn luật đích 主旋律的
  • theoretical linguistics || lí thuyết ngữ ngôn học || lí thuyết ngữ ngôn học 理說語言學
  • third person || ngôi xưng thứ ba || tam nhân xưng 三人稱
  • tibetan translation || Tây Tạng ngữ dịch, Tạng dịch || Tây Tạng ngữ dịch 西藏語譯
  • transcription || tả bằng âm, âm tả, kí âm || âm tả 音寫
  • transitive || động từ cập vật, tha động từ || tha động từ 他動詞, cập vật động từ 及物動詞
  • veda, vedic || phệ-đà, Veda || phệ-đà 吠陀
  • verb || động từ || động từ 動詞
  • verb root || gốc động từ || động từ căn 動詞根
  • verbal predicate || vị ngữ động từ || động từ vị ngữ 動詞謂語
  • vernacular || tiếng địa phương, bạch thoại, phương ngôn/ngữ || bạch thoại 白話, bản địa thoại 本地話, phương ngôn 方言
  • visarga || phóng xuất âm || phóng xuất âm 放出音
  • vocative || cách gọi, hô cách || hô cách 呼格
  • weak || yếu, nhược || nhược 弱
  • word order || thứ tự từ || từ tự 詞序

Thuật ngữ ngữ âm/âm vận học

[sửa | sửa mã nguồn]
  • alveolar || --- || xỉ ngân âm 齿龈音
  • bilabial || âm hai môi || song thần âm 双唇音
  • coronal consonant || --- || thiệt tiêm âm 舌尖音
  • dental ||âm răng || xỉ âm 歯音
  • frikative ||âm cọ sát || sát âm 擦音
  • glottal || --- || thanh môn âm 声門音
  • international phonetic alphabet || bảng âm biểu quốc tế || quốc tế âm biểu 國際音標
  • labial || âm môi || thần âm 唇音
  • labiodental || --- || thần xỉ âm 唇歯音
  • retroflex || --- || quyển thiệt âm 卷舌音
  • palatal || --- || ngạnh khẩi cái âm 硬口蓋音
  • pharyngal || --- || yết đầu âm 咽頭音
  • post-alveolar || --- || ngân hậu âm 龈后音, hậu bộ xỉ hành âm 後部歯莖音
  • uvular || --- || tiểu thiệt âm 小舌音, khẩu cái thuỳ âm 口蓋垂音
  • velar || --- || thiệt căn âm 舌根音
  • place of articulation || chỗ phát âm, bộ vị phát âm || phát âm bộ vị 发音部位, điều âm bộ vị 調音部位
  • Places of articulation (passive & active): 1. Exo-labial, 2. Endo-labial, 3. Dental, 4. Alveolar, 5. Post-alveolar, 6. Pre-palatal, 7. Palatal, 8. Velar, 9. Uvular, 10. Pharyngeal, 11. Glottal, 12. Epiglottal, 13. Radical, 14. Postero-dorsal, 15. Antero-dorsal, 16. Laminal, 17. Apical, 18. Sub-apical
  • Artikulationsorte: 1. exolabial 2. endolabial 3. dental 4. alveolar 5. postalveolar 6. präpalatal 7. palatal 8. velar 9. uvular 10. pharyngal 11. glottal 12. epiglottal 13. radikal 14. posterodorsal 15. anterodorsal 16. laminal 17. apikal 18. sublaminal
  • 发音部位: 1.外唇 2.内唇 3.歯 4.歯茎 5.歯茎後部 6.硬口蓋前部 7.硬口蓋 8.軟口蓋 9.口蓋垂 10.咽頭壁 11.声門 12.喉頭蓋 13.後舌 14. 15.前舌 16.舌端 17.舌尖 18.
  • 調音部位: 1.外唇 2.内唇 3.歯 4.歯茎 5.歯茎後部 6.硬口蓋前部 7.硬口蓋 8.軟口蓋 9.口蓋垂 10.咽頭壁 11.声門 12.喉頭蓋 13.舌根 14.後舌 15.前舌 16.舌端 17.舌尖 18.舌端裏

Ngữ ngôn học

[sửa | sửa mã nguồn]

Phật giáo

[sửa | sửa mã nguồn]

Đạo giáo

[sửa | sửa mã nguồn]

Ấn Độ giáo

[sửa | sửa mã nguồn]

...

Nhân vật thế giới

[sửa | sửa mã nguồn]

李陳詩文

[sửa | sửa mã nguồn]
寄清風庵僧德山
風打松關月照庭
心期風景共凄清
箇中滋味無人識
付與山僧賞到明
送北使張顯卿
韻無瓊報自懷慚
極目江皐意不堪
馬首秋風吹劍鋏
屋梁落月照書庵
幙空難阻燕歸北
地暖愁聞雁別南
此去未知頃蓋日
詩篇聊爲當清談
四山偈并序

一山者生相也。 有差一念,故現多端﹕托形骸於父母之精,假孕育於陰陽之氣。冠三才而中立,爲萬物之至靈。不論上智下愚,盡屬肧胎之内;起問一 人兆姓,咸歸槖籥之中﹕或太陽表聖主之挺生,或列宿應賢臣之間出文筆掃千軍之陣,武畧收百戰之功,男兒誇擲果之資,女子逞傾城之艷,矜名誇麗,爭異鬬奇,看來總是輪廻,到底難逃生化。 人之生相,歲乃春時,壯三陽之亨泰,新萬物之萃榮。一天明媚。 村村柳緑桃紅,萬里風光,處處鶯啼蠂舞。

偈曰﹕

真宰薰陶萬象成,
本來非兆又非萌。
秪差有念忘無念,
却背無生受有生。
鼻著諸香,舌貪味,
眼盲衆色,耳聞聲。
永爲蕩風塵客。
日遠家鄉萬里程。

二山者老相也。形容漸改,氣血旣衰,貌則枯,年則高;饐在前,硬在後。緑鬢丹臉,翻爲鶴髮鷄皮;竹馬斑衣,復有蒲輪鳩杖;縱使離婁之目,視色難明;任教師曠之聰,聞音莫辦。憔悴若秋來之柳,凋零如春後之花;夕陽欲墜於西山,逝水將傾於東海。人之老相,歲乃夏時。 炎天爍石而萬物皆枯;煨日流金而百川將涸;殘花疎柳,園中溝畔豈能留?狂蝶流鶯葉下枝頭徒向老。

偈曰﹕

人生在世若浮漚,
夀夭因天,莫忘求。
景逼桑楡將向晚,
身如蒲柳暫經秋。
青雕昔日潘郎鬢,
白徧當年呂望頭。
世事滔滔渾不顧,
夕陽西去,水東流。

三山者病相也。年登癃老,病染膏肓;四肢倦而脉絡難通,百節惰而寒緼靡順,喪厥真常之性,失其調暢之源,起𡉡艱辛,屈伸痛苦。命若風前之燭,身如水上之漚。心生暗鬼頭頭,眼見空花朵朵,形骸䐜羸劣誰爲扁鵲之醫?體貌虚衰,孰是盧人之救?親友徒勞省視,弟兄空自扶持;沈疴累月而弗瘳,伏枕經旬而未愈。人之病相,歲乃秋時,適嚴霜始降之辰,屆衆草俱腓之候。密林茂樹,金風一扇幾扶疎?青幛翠峯,玉露初垂増冷落。

偈曰﹕

音陽愆徳本相因,
變作災屯及世人。
大抵有身方有病,
若還無病亦無身,
靈丹謾詫長生術,
良藥難令不死春。
早願遠離魔境界,
回心向道養天真。

四山者死相也。病之彌篤,命乃告終。 夀齡期享於百年,身世翻成於一夢,聰明睿智,難逃大限日來;勇力威雄,豈拒無常時到?貞妻順妾,翻成特地之悲;恭弟友兄,遽作終天之別。粉身㯇地,碎首號天。雕牆廣宇以奚爲?積玉堆金而何用?夜臺幽掩,空聞朔吹颼颼;泉戸長扃,但見愁雲慘慘。人之死相,歲乃冬時。乾坤應太歲而週,日月向玄枵而會。,音星極盛,一天雨雪更紛紛;陽氣潛消,八水疑波増凛凛。

偈曰﹕
擺蕩狂風括地生,
漁翁醉裏釣舟橫。
四垂雲合陰霾色。
一派波翻鼓動聲。
雨脚陣催飄歷歷,
雷車輪轉怒轟轟。
暫時塵斂,天邊靜,
月落長江夜幾更?
福興園
福興一曲水回環
中有平園數畝寬
梅塢雪消珠蓓蕾
竹亭雲捲碧琅玕
暑來邀客澆茶碗
雨過呼童理藥攔
南望狼煙無復起
頹然一榻夢偏安
劉家渡
劉家渡口樹參天
扈從東行昔白船
舊塔江亭秋水上
荒祠古塚石麟前
太平圖志幾千里
阮代山河二百年
詩客重來頭髮白
梅花如雪照晴川
野墅
野墅初開景相新,
芬菲桃李四時春。
一聲牛笛青樓月,
幾片農蓑碧隴雲。
路挽羊腸通紫陌,
溪分燕尾斷紅塵。
鬼神暗地偷相語,
一段風光可隱君。
春日有感
雨白肥梅細若絲
閉門兀兀坐書癡。
二分春色閒蹉過。
五十衰翁已自知。
故國心還,飛鳥倦,
恩波海濶,縱鱗遲。
生平膽氣輪囷在。
解倒東風賦一詩。
月色微微夜向闌,
東風特地起春寒。
翻空柳絮黏高閣,
攪夢湘筠撲畫欄。
被物潤從天外雨,
驚心紅褪昔時顏。
袪愁賴有三杯酒,
撫劍悠悠憶故山。

Chu Văn An

[sửa | sửa mã nguồn]
初夏
山宇寥寥晝夢囘
嫩凉一線起庭梅
燕尋故壘相將去
蟬咽新聲陸續來
點水溪蓮無俗態
出籬竹笋不凡才
據吾靜極還成懶
案上殘書風自開
Thuật Hoài
世事悠悠奈老何
無窮天地入酣歌
時來屠釣成功易
運去英雄飲恨多
致主有懷扶地軸
洗兵無路挽天河
國讐未復頭先白
幾度龍泉帶月磨

Nguyễn Trung Ngạn

[sửa | sửa mã nguồn]
神投港口曉泊
波搖日脚散霞紅
無限漁家落照中
一水白從天上落
羣山青到海門空
龍歸洞口晴生霧
鯨噴潮頭暮起風
獨泛蘭舟觀浩蕩
忽疑身在爛銀宮

Phạm Sư Mạnh

[sửa | sửa mã nguồn]
舟中即事
仕宦三朝備省官
蒼頭白髮未還山
夢香坐對洱河月
惆悵烟溪峽石間

Trần Ích Tắc

[sửa | sửa mã nguồn]
出國
當年仗義出南邦,
耿耿丹衷對彼蒼。
不是文公逃晋難,
庶幾微子繼殷亡。
箕裘未泯先人志,
簡册思留後世芳。
寰宇車書會同日,
故家宗嗣越山長。
回國
幾年出國杳雲沙,
身寄戎鞍暫到家。
簇簇樓臺空日影,
盈盈珠翠各天涯。
真成東海歸遼鶴,
敢望南門入鄭蛇?
人物凄涼無處問,
江風吹老荔枝花。
挽河南王
哲人蔂矣,柱梁傾?
回首西風涕淚零。
三世功名今古史,
百年過客短長亭。
手扶紅日名猶在,
身就黃梁夢不醒。
記取汾陽勲業舊,
紫微留樹繼芳馨。
駕畋柳林隨侍
仙仗平明擁翠花,
景陽鐘發海東霞。
千官捧日臨春殿,
萬騎屯雲動曉沙。
白鷂翮翻山霧薄,
黃龍旗拂柳風斜。
太平氣象同民樂,
南北梯航共一家。


Meditations on First Philosophy

[sửa | sửa mã nguồn]

Meditations on First Philosophy (subtitled In which the existence of God and the real distinction of mind and body, are demonstrated), written by René Descartes (1596 - 1650) and first published in 1641, expands upon Descartes' philosophical system, which he first introduced in his Discourse on Method Phương pháp luận (1637).

The book is made up of 6 meditations (trầm tư), during which Descartes discards all belief that is not absolutely certain (không tuyệt đối xác định), then tries to establish (xác lập) what can be known for sure.

Meditations (Trầm tư)

[sửa | sửa mã nguồn]

Meditation I: On What Can Be Called into Doubt

[sửa | sửa mã nguồn]

Meditation I is written in first person and in the dialectic style (văn phong biện chứng). It proceeds through three stages in "tearing down" opinion (kiến giải = view; opinion; understanding, số ít; quan điểm = point of view; standpoint) with one common principle throughout. The principle is that one should refrain from asserting anything that is uncertain just as if it were false (Nguyên tắc ở đây là ta nên kiềm chế không khẳng định những gì bất xác định, cứ xem như nó là sai vậy). However, he recognized that the mind (tâm thức) has a habit of believing what it perceives and, thus, the will (ý thức ở đây đúng hơn là ý chí) must deliberately (một cách cẩn thận/thận trọng) suppose (giả thiết) that all prior beliefs are false. In order to support (hỗ trợ) this, he discusses three stages (tầng cấp, ): senses, dreams, and the evil demon hypothesis.

Although each of these can falsify our perceptions, Descartes asserts that they do not have the power to falsify what we "seem" to perceive. The powers to think and exist are also deemed untouchable.

Mặc dù mỗi tầng cấp trong đó có thể làm sai lạc các nhận thức của chúng ta, Descartes lại xác nhận rằng chúng không có năng lực để làm sai lạc sự kiện là chúng ta "đang có vẻ như" nhận thức. Năng lực tư duy và tồn tại cũng được xem là bất khả xâm phạm.

Meditation (Trầm tư) II: On the Nature of the Human Mind, Which Is Better Known Than the Body Về bản chất của tâm thức con người - cái được hiểu biết nhiều hơn là thể xác

[sửa | sửa mã nguồn]

In Meditation II, Descartes lays out a pattern (hình thái ở đây hợp hơn) of thought, sometimes called representationalism (chủ nghĩa biểu hiện, khác giữa "symbolism" và "representationalism" là gì?), in response to the doubts forwarded in Meditation I. He identifies five steps in this theory:

  1. We only have access to (tiếp cận) the world of our ideas; things in the world are only accessed indirectly.
  2. These ideas are understood to include all of the contents of the mind, including perceptions, images (hình tượng, có thể giữ xuyên suốt được trong bài), memories, concepts, beliefs, intentions, decisions, etc.
  3. The ideas represent (biểu hiện) things that are separate from themselves.
  4. These represented things are many times "external" to the mind.
  5. It is possible for these ideas to constitute either accurate or false representations.

Descartes argues that this representational theory (thuyết đại biểu) disconnects the world from the mind, leading to the need for some sort of bridge to span the separation and provide good reasons to believe that the ideas accurately represent the outside world. The first plank he uses in constructing this bridge can be found in the following excerpt:

I have convinced myself that there is nothing in the world - no sky, no earth, no minds, no bodies. Doesn't it follow that I don't exist? No, surely I must exist if it's me who is convinced of something. But there is a deceiver, supremely powerful and cunning (giảo hoạt) whose aim is to see that I am always deceived. But surely I exist, if I am deceived. Let him deceive me all he can, he will never make it the case that I am nothing while I think that I am something. Thus having fully weighed every consideration (suy xét), I must finally conclude that the statement (lời trần thuật) "I am, I exist" (tôi đây, tôi tồn tại) must be true whenever I state it (trần thuật nó) or mentally consider it.

Descartes, Meditation II: On the Nature of the Human Mind, Which Is Better Known Than the Body

In other words, one's consciousness implies (ám thị, ám chỉ) one's existence. In one of Descartes' replies to objections to the book, he summed this up in the now-famous phrase, I think, therefore I am.

Once he has secured his existence, however, Descartes seeks to find out what "I" is. He rejects the typical method which looks for a definition because the words used in the definition would then need to be defined. He seeks simple terms that do not need to be defined in this way, but whose meaning can just be "seen." From these self-evident truths, complex terms can be built up.

The first of these self-evident (hiển nhiên ok, nhưng đưa dị dạng để từ vựng phong phú: sát nghĩa là "tự minh", "tự minh xác") truths is Descartes' proof of existence turned on its head:

But what then am I? A thinking thing. And what is that? Something that doubts, understands, affirms, denies, wills, refuses, and also sense and has mental images.

Descartes, Meditation II: On the Nature of the Human Mind, Which Is Better Known Than the Body

To define himself further, Descartes turns to the example of wax. He determines that wax isn't wax because of its color, texture or shape, as all of these things can change and the substance still be wax. Therefore, he distinguishes between ordinary perception (nhận thức bình/thông thường) and judgment (phán đoán/thẩm phán). The reality (hiện thực) of the wax is "grasped (nắm bắt, nhưng ý trừu tượng được lĩnh hội), not by the senses or the power of having mental images, but by the understanding (thông hiểu, lí giải. "hiểu biết" e quá ordinary ở đây :D) alone." When one understands the mathematical principles of the substance, such as it's expansion under heat, figure and motion, the knowledge of the wax can be clear and distinct (rõ ràngxác thực).

If a substance such as wax can be known in this fashion, then the same must be of ourselves. The self, then, is not determined by what we sense of ourselves - these hands, this head, these eyes - but by simply the things one thinks. Thus, one "can't grasp (nắm bắt) anything more easily or plainly than [their] mind."

Meditation III: On God's Existence

[sửa | sửa mã nguồn]

Building upon the foundation that "I exist," Descartes seeks to prove that "I am not alone" in Meditation III. Along the way, he solves the skeptical problem of the criterion with an argument as follows:

  1. I exist as a thinking thing.
  2. How can I be certain?
  3. Because I grasp it so clearly and distinctly that it could not possibly be false.
  4. Whatever is grasped with like clarity and distinctness is also true.

Next, before proceeding with his arguments, Descartes organizes the contents of the mind into ideas and ideas in action. The former have three possible sources; they are either innate, acquired from outside the self or produced by the self. The latter are made up of judgments, volitions and emotions. He also distinguishes between formal reality and subjective reality; the former being what is real (e.g., an actual giraffe or an actual thought of a giraffe) and the latter representing ideas that are self-produced (e.g., the tooth fairy or unicorns).

Using the "clarity and distinctness" criterion, Descartes then seeks to prove he is not alone by proving that God exists. He chooses this method because without a knowledge of whether God exists or if he is a deceiver, there is no way to discuss the all-powerful deceiver challenge of reality. In order to do this, he first establishes a causal principle: There must be at least as much reality in the cause as there is in the effect. For example, if a thought of an elephant is caused by a picture of an elephant, the picture must have as much reality as the thought. If it were not so, it could not have produced it.

Using this causal principle, Descartes lays out two ontological arguments in Meditation III for the existence of God. The first begins with the fact that each of us has an idea of God and the second begins with the fact that it is true that the self exists.

Argument 1

  1. I have an idea of God (an infinitely perfect substance).
  2. That idea must have a cause.
  3. Nothing comes from nothing.
  4. The cause must have at least as much formal reality as the idea.
  5. I am not infinitely perfect.
  6. I could not be the cause of the idea.
  7. There must be a cause that is infinitely perfect.
  8. God exists.

Argument 2

  1. I exist.
  2. My existence must have a cause.
  3. The cause must be either:
a) myself
b) my always having existed
c) my parents
d) something less perfect than God
e) God
  1. Not a. If I had created myself, I would have made myself perfect.
  2. Not b. Continued existence does not follow from present existence.
  3. Not c. This leads to an infinite regress.
  4. Not d. This idea cannot account for the fact that the idea is of something supreme.
  5. e. God exists.

From these arguments, Descartes feels he has proved he is not alone in the universe as an infinitely intelligent and powerful and perfect substance exists, also. Not only that, but that this God cannot be a deceiver:

The whole argument comes down to this: I know that I could not exist with my present nature - that is, I could not exist with the idea of God in me - unless there were really a God. This must be the very God whose idea is in me, the thing having all of the perfections that I can't fully comprehend but can somehow reach with thought, who clearly cannot have any defects. From this it's obvious He can't deceive - for, as the natural light reveals, fraud and deception arise from defect.

Descartes, Meditation III: On God's Existence

Meditation IV: On Truth and Falsity

[sửa | sửa mã nguồn]

The conclusions of the previous Meditations that "I" and "God" both exist lead to another problem: If God is perfectly good and the source of all that is, how is there room for error or falsehood? Descartes attempts to answer this question in Meditation IV.

...if I've gotten everything in me from God and He hasn't given me the ability to err, it doesn't seem possible for me ever to err.

Descartes, Meditation IV: On Truth and Falsity


The framework of his arguments center on the Great Chain of Being, in which God's perfect goodness is relative to His perfect being. On the extreme opposite end of the scale is complete nothingness, which is also the extremity of evil. Thus, humans are an intermediary between these two extremes, being less "real" or "good" than God, but more "real" and "good" than nothingness. Thus, error (as a part of evil) is not a positive reality, it is only the absence of what is correct. In this way, its existence is allowed within the context of a perfectly inerrant God.

I find that I am "intermediate" between God and nothingness, between the supreme entity and nonentity. Insofar as I am the creation of the supreme entity, there's nothing in me to account for my being deceived or led into error, but, insofar as I somehow participate in nothing or nonentity - that is, insofar as I am distinct from the supreme entity itself and lack many things - it's not surprising that I go wrong. I thus understand that, in itself, error is a lack, rather than a real thing dependent on God. Hence, I understand that I can err without God's having given me a special ability to do so. Rather, I fall into error because my God-given ability to judge the truth is not infinite.

Descartes, Meditation IV: On Truth and Falsity


Descartes also concedes two points that might allow for the possibility of his ability to err. First, he notes that it is very possible that his limited knowledge prevents him from understanding why God chose to create him so he could make mistakes. If he could see the things that God could see, with a complete and infinite scope, perhaps he would judge his ability to err as the best option. He uses this point to attack the Aristotelian structure of causes. The final cause described by Aristotle are the "what for" of an object, but Descartes claims that because he is unable to completely comprehend the mind of God, it is impossible to completely understand the "why" through science - only the "how."

...I realize that I shouldn't be surprised at God's doing things that I can't explain. I shouldn't doubt His existence just because I find that I sometimes can't understand why or how He has made something. i know that my nature is weak and limited and that God's is limitless, incomprehensible, and infinite, and, from this, I can infer that He can do innumerable things whose reasons are unknown to me. On this ground alone, I regard the common practice of explaining things in terms of their purposes to be useless in physics: it would be foolhardy of me to think that I can discover God's purposes.

Descartes, Meditation IV: On Truth and Falsity


Second, he realized that God has the ability to create a large number of things of which he would just be a part. Perhaps the error is only apparent when looking at the individual and is reconciled when looking at the whole.

...when asking whether God's works are perfect, I ought to look at all of them together, not at one isolation. For something that seems imperfect when viewed alone might seem completely perfect when regarded as having a place in the world. Of course, since calling everything into doubt, I haven't established that anything exists besides me and God. But, when I consider God's immense power, I can't deny that He has made - or, in any case, that He could have made - many other things, and I must therefore view myself as having a place in a universe.

Descartes, Meditation IV: On Truth and Falsity


Lastly, Meditation IV attributes the source of error to a discrepancy between two divine gifts: understanding and will. Understanding is given in an incomplete form, while will (by nature) can only be either completely given or not given at all. When he is presented with a certain amount of understanding and then chooses to act outside of that, he is in error. Thus, the gifts of God (understanding and will) both remain good and only the incorrect usage by him remains as error.

If I suspend judgement when I don't clearly and distinctly grasp what is true, I obviously do right and am not deceived. But, if I either affirm or deny in a case of this sort, I misuse my freedom of choice. If I affirm what is false, I clearly err, and, if I stumble onto the truth, I'm still blameworthy since the light of nature reveals that a perception of the understanding should always precede a decision of the will. In these misuses of freedom of choice lies the deprivation that accounts for error. And this deprivation, I maintain, lies in the working of the will insofar as it comes from me - not in my God-given ability to will, or even in the will's operation insofar as it derives from Him.

Descartes, Meditation IV: On Truth and Falsity

Meditation V: On the Essence of Material Objects and More on God's Existence

[sửa | sửa mã nguồn]

Meditation V begins with the stated purpose of expanding the "known items" of God and self to include outside material objects, Descartes saves that for Meditation VI in lieu of something he deems more fundamental but in the same direction: a discussion concerning the ideas of those external items. Along the way, he stumbles upon another claimed logical proof of God's existence.

...before asking whether any such objects exist outside me, I ought to consider the ideas of these objects as they exist in my thoughts and see which are clear and which confused.

Descartes, Meditation V: On the Essence of Material Objects and More on God's Existence

In pondering these ideas of external objects, Descartes realizes they can be separated into those that are clear and distinct and those that are confused and obscure. The former group consists of the ideas of extension, duration and movement. These geometrical ideas cannot be misconstrued or combined in a way that makes them false. For example, if the idea of a creature with the head of a giraffe, the body of a lion and tail of a beaver was constructed and the question asked if the creature had a large intestine, the answer would have to be invented. But, no matter how you combine or rearrange mathematical properties, the three angles of a triangle will still add up to 180 degrees and the largest side will always be opposite the largest angle. Thus, Descartes discovers that these truths have a nature or essence of themselves, completely independent of one's thoughts or opinions.

...I find in myself innumerable ideas of things which, though they may not exist outside me, can't be said to be nothing. While I have some control over my thoughts of these things, I do not make the things up: they have their own real and immutable natures. Suppose, for example, that I have a mental image of a triangle. While it may be that no figure of this sort does exist or ever has existed outside my thought, the figure has a fixed nature (essence or form), immutable and eternal, which hasn't been produced by me and isn't dependent of my mind.

Descartes, Meditation V: On the Essence of Material Objects and More on God's Existence

While thinking about the independence of these ideas of external objects, Descartes realizes that he is just as certain about God as he is about these mathematical ideas. He asserts that this is natural as the ideas of God are the only ideas that imply God's existence. He uses the example of a mountain and a valley. While one cannot picture a mountain without a valley, it's possible that these do not exist. However, the fact that one cannot conceive of God without existence inherently rules out the possibility of God's non-existence. Simply put, the argument is framed as follows:

  1. God is defined as an infinitely perfect being.
  2. Perfection includes existence.
  3. So God exists.

While Descartes had already claimed to have confirmed God's existence through previous arguments, this one allows him to put to rest any discontent he might have had with his "distinct and clear" criteria for truth. With a confirmed existence of God, all doubt that what one previously thought was real and not a dream can be removed. Having made this realization, Descartes asserts that without this sure knowledge in the existence of a supreme and perfect being, assurance of any truth is impossible.

Thus I plainly see that the certainty and truth of all my knowledge derives from one thing: my thought of the true God. Before I knew Him, I couldn't know anything else perfectly. But now I can plainly and certainly know innumerable things, not only about God and other mental beings, but also about the nature of physical objects, insofar as it is the subject-matter of pure mathematics.

Descartes, Meditation V: On the Essence of Material Objects and More on God's Existence

Meditation VI: On the Existence of Material Objects and the Real Distinction of Mind from Body

[sửa | sửa mã nguồn]

In Meditation VI, Descartes addresses the potential existence of material outside of the self and God. First, he asserts that such objects can exist simply because God is able to make them.

Insofar as they are the subject of pure mathematics, I now know at least that they can exist, because I grasp them clearly and distinctly. For God can undoubtedly make whatever I can grasp in this way, and I never judge that something is impossible for Him to make unless there would be a contradiction in my grasping the thing distinctly.

Descartes, Meditation VI: On the Existence of Material Objects and the Real Distinction of Mind from Body

Knowing that the existence of such objects is possible, Descartes then turns to the prevalence of mental images as proof. To do this, he draws a distinction between mental images and understanding, the former being something that is seen like a mental photograph and the latter being something that is understood but not pictured. He uses an example of this to clarify:

When I have a mental image of a triangle, for example, I don't just understand that it is a figure bounded by three lines; I also "look at" the lines as though they were present to my mind's eye. And this is what I call having a mental image. When I want to think of a chiliagon, I understand that it is a figure with a thousand sides as well as I understand that a triangle is a figure with three, but I can't imagine its sides or "look" at them as though they were present.

Descartes, Meditation VI: On the Existence of Material Objects and the Real Distinction of Mind from Body

Descartes has still not given proof that such external objects exist, however, only shown that their existence could conveniently explain this mental process. To obtain this proof, he first reviews his premises for the Meditations - that the senses cannot be trusted and what he is taught "by nature" does not have much credence. However, he views these arguments within a new context; after writing Meditation I, he has proved the existence of himself and of a perfect God. Thus, Descartes jumps quickly to proofs of the division between the body and soul and that material things exist:

Proof for the body being distinct from the soul

  1. It is possible for God to create anything I can clearly and distinctly perceive.
  2. If God creates something to be independent of another, they are distinct from each other.
  3. I clearly and distinctly understand my existence as a thinking thing (which does not require the existence of a body).
  4. So God can create a thinking thing independently of a body.
  5. I clearly and distinctly understand my body as an extended thing (which does not require a soul).
  6. So God can create a body independently of a soul.
  7. So my soul is a reality distinct from my body.
  8. So I (a thinking thing) can exist without a body.

Proof of the reality of external material things

  1. I have a "strong inclination" to believe in the reality of external material things due to my senses.
  2. God must have created me with this nature.
  3. If independent material things do not exist, God is a deceiver.
  4. But God is not a deceiver.
  5. So material things exist and contain the properties essential to them.

After using these two arguments to dispel solipsism and skepticism, Descartes seems to have succeeded in defining reality as being in three parts: God (infinite), souls, and material things (both finite). He closes by addressing other details about reality that some could see as inconsistencies, such as senses in amputated limbs, dropsy and dreams.

Objections & Replies

[sửa | sửa mã nguồn]

The Objectors

[sửa | sửa mã nguồn]

Descartes submitted his manuscript to several Philosophers, Theologians and a Logician before publishing his Meditations. Their objections and his replies (sometimes totalling many pages) were included together already with his first publication of the Meditations. Thus, this dialogue could be seen as an integral part of Descartes' views expressed in the Meditations.

Although the Objections and Replies were published as sets (with each set corresponding to individual objectors), for the purpose of this wikientry it may be preferable to group the objections based on which Meditation they address.

The seven objectors were, in order (of the sets as they were published): The Dutch theologian Johannes Caterus (or Johan de Kater); miscellaneous 'theologians and philosophers' collected by Descartes' friend and principal correspondent Friar Marin Mersenne; the English philosopher Thomas Hobbes; the theologian and logician Antoine Arnauld; the philosopher Pierre Gassendi; another miscellany collated by Mersenne; and the Jesuit Pierre Bourdin.

On Meditation I

[sửa | sửa mã nguồn]

On Meditation II

[sửa | sửa mã nguồn]

On Meditation III

[sửa | sửa mã nguồn]

On Meditation IV

[sửa | sửa mã nguồn]

On Meditation V

[sửa | sửa mã nguồn]

On Meditation VI

[sửa | sửa mã nguồn]

References

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Melchert, Norman (2002). The Great Conversation: A Historical Introduction to Philosophy. McGraw Hill. ISBN 0195175107.
  • Descartes, Rene (1999). Cottingham, John (biên tập). Meditations on First Philosophy. Cambridge University Press. ISBN 0-521-55818-2.

Meditationen über die Erste Philosophie, in der die Existenz Gottes und die Unsterblichkeit der Seele bewiesen werden

[sửa | sửa mã nguồn]

Die Meditationes de prima philosophia, in qua Dei existentia et animae immortalitas demonstrantur (lat. „Meditationen über die Erste Philosophie, in der die Existenz Gottes und die Unsterblichkeit der Seele bewiesen werden“) sind ein epochales Werk des französischen Philosophen René Descartes (1596-1650) über Metaphysik und Erkenntnistheorie aus dem Jahre 1641. Im Jahre 1647 wurden die zunächst lateinisch gedruckten Meditationen unter dem Titel Méditations sur la philosophie première, dans laquelle sont démontrées l'existence de Dieu et l'immortalité de l'âme ins Französische übersetzt, unter dem Titel Meditationen über die Grundlagen der Philosophie erschien es 1904 in deutscher Übersetzung.

Die Meditationes de prima philosophia bestehen aus sechs Einzelmeditationen.

In der ersten Mediatation wendet Descartes den methodischen Zweifel an. Er setzt dabei nicht bei einzelnen Erkenntnissen, sondern bei den Prinzipien von Erkenntnis selbst an, auf die er bis dahin alles gestützt hat, was er für wahr hielt. Zunächst klammert er alle Erkenntnisse, die ihm die Sinne vermitteln aus. Dann klammert er auch Erkenntnisse, die Arithmetik, Geometrie und vergleichbare Wissenschaften, die von allgemeinen Dingen handeln und für die es bedeutungslos ist, ob diese Dinge wirklich existieren, vermitteln aus, da ein betrügender Gott ihn täuschen könnte.

In der zweiten Meditation nennt Descartes einen Punkt, der von dem, was er in der ersten Meditation methodisch angezweifelt hat, verschieden ist und keinen Anlass zu Zweifeln bietet, da selbst ein möglicher betrügender Gott, ihn in diesem Punkt nicht täuschen kann.

„Zweifellos bin also auch Ich, wenn er mich täuscht; mag er micht nun täuschen, soviel er kann, so wird er doch nie bewirken können, daß ich nicht sei, solange ich denke, ich sei etwas. Nachdem ich so alles genug und übergenug erwogen habe, muß ich schließlich festhalten, daß der Satz ‚Ich bin, Ich existiere‘, sooft ich ihn ausspreche oder im Geiste auffasse, notwendig wahr sei.“ (II,3).

Im zweifelnden Denken erfährt Descartes sich selbst als existierend. Damit hat Descartes einen Fixpunkt gefunden, von dem er ausgehen kann.

Die Leitfrage der dritten Meditation lautet nun, wie sich darauf sichere Erkenntnis aufbauen lässt. Dazu muss Descartes zunächst die Existenz des betrügenden Gottes, den er in der ersten Meditation eingeführt hat, ausschließen. Dazu erbringt Descartes einen Gottesbeweis, in dem er von der Idee Gottes, die er in sich trägt, auf dessen wirkliche Existenz schließt. Da die Idee eines unendlichen, unabhängigen, allweisen und allmächtigen Wesens nicht von einem Menschen als unvollkommenem Wesen selbst hervorgebracht worden sein kann, folgert Descartes, dass Gott notwendig existiert. Durch diesen Gottesbeweis schließt Descartes die Existenz eines betrügenden Gottes aus. Gott kann ihn unmöglich täuschen, da Täuschung in den Bereich des Unvollkommenen gehört und damit der Idee Gottes als vollkommenem Wesen widersprechen würde.

In der vierten Meditation erläutert Descartes, warum sich Menschen trotz der erwiesenen Nichtexistenz eines betrügenden Gottes in Arithmetik, Geometrie und vergleichbare Wissenschaften irren können. Gott hat den Menschen keine Irrtumsfähigkeit verliehen. Wenn sich Menschen in diesen Wissenschaften irren, liegt das daran, dass ihre Fähigkeit, das Wahre zu beurteilen, endlich ist und sie ein vorschnelles Urteil ablegen.

In der fünften und sechsten Meditation muss Descartes nun noch Zweifel an der sinnlichen Wahrnehmung ausräumen, wozu mehr nötig ist, als nur auf ein mögliches vorschnelles Urteil zu verweisen. In der fünften Meditation beweist Descartes erneut die Existenz Gottes, indem er von dessen Definition als vollkommenem Wesen auf dessen Existenz schließt.

In der sechsten Meditation führt Descartes aus, dass Sinnesempfindungen immer an ein denkendes und empfindendes Ich gebunden sind. Gott, dessen Existenz er in der fünften Meditation bewiesen hat, pflanzt den Menschen die Vorstellung ein, Sinnesempfindungen rührten vom Körper her. Da es mit Gottes Wesen unvereinbar ist, dass er den Menschen täuscht, müssen körperliche Dinge wahrhaft existieren.

Aus seinen Ausführungen schließt Descartes, dass alles das wahr ist, was klar und deutlich erkannt werden kann, sodass er eine sichere Basis für philosophische Erkenntnis gefunden hat.

Siehe auch: Cogito ergo sum