Syamsul Chaeruddin
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Syamsul Bachri Chaeruddin | ||
Ngày sinh | 9 tháng 2, 1983 | ||
Nơi sinh | Gowa, Indonesia | ||
Chiều cao | 1,68 m | ||
Vị trí | Tiền vệ | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | PSS Sleman | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
1997–1999 | Persigowa Gowa | ||
1999 | Makasar Football Club | ||
1999–2000 | PSM Makassar | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2001–2010 | PSM Makassar | 130 | (18) |
2010–2011 | Persija Jakarta | 20 | (12) |
2011–2012 | Sriwijaya | 24 | (10) |
2012–2018 | PSM Makassar | 62 | (15) |
2018- | PSS Sleman | 0 | (0) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2002 | U-21 Indonesia | ||
2003–2005 | U-23 Indonesia | ||
2004–2009 | Indonesia | 34 | (0) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 12 tháng 11 năm 2017 |
Syamsul Bachri Chaeruddin (sinh ngày 9 tháng 2 năm 1983) là một cầu thủ bóng đá người Indonesia thường thi đấu ở vị trí tiền vệ. Anh từng đại diện cho đội tuyển quốc gia Indonesia.
Sinh ra ở Gowa, South Sulawesi, Syamsul thi đấu cho PSM Makassar ở vòng bảng AFC Champions League 2005, ghi được 1 bàn thắng.[1]
Syamsul thi đấu cho the Đội tuyển bóng đá quốc gia Indonesia. Anh là một trong những tiền vệ phòng ngự hay nhất quốc gia với sự tranh chấp và lối chơi năng nổ, cho dù thể hình nhỏ. Anh có màn ra mắt quốc tế cho đội tuyển quốc gia ở trận giao hữu của Indonesia trước Malaysia ngày 12 tháng 3 năm 2004. Indonesia hòa 0-0 trong trậ đó. Tại Cúp bóng đá châu Á 2007 anh thi đấu 3 lần: chiến thắng 2-1 trước Bahrain (khi thay cho Mahyadi Panggabean, bị chấn thương); trong thất bại 1-2 trước Ả Rập Xê Út, và thất bại 0-1 Hàn Quốc, trận cuối cùng ở bảng D.
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
[sửa | sửa mã nguồn]- 2002: Junior National Team U-21, Tiger Cup (selection)
- 2003: Pre Olympic, Sea Games XXII Việt Nam
- 2004: Pre World Cup, Tiger Cup
- 2005: Sea Games XXIII Philippines
- 2006: Merdeka Games, BV International Cup
- 2007: AFF Cup, Châu Á Cup
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Danh hiệu quốc gia
[sửa | sửa mã nguồn]- Vô địch Hassanal Bolkiah Trophy: U-21 Indonesia (2002)
- Vô địch Indonesian Independence Cup: Indonesia (2008)
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Stokkermans, Karel (19 tháng 3 năm 2006). “Asian Club Competitions 2005”. RSSSF.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Syamsul Chaeruddin tại National-Football-Teams.com
- Cầu thủ bóng đá nam Indonesia
- Sinh năm 1983
- Nhân vật còn sống
- Người Bugis
- Nhân vật thể thao từ South Sulawesi
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Indonesia
- Cầu thủ Cúp bóng đá châu Á 2007
- Cầu thủ Cúp bóng đá châu Á 2004
- Cầu thủ bóng đá Persija Jakarta
- Cầu thủ bóng đá Sriwijaya FC
- Cầu thủ bóng đá PSM Makassar
- Cầu thủ bóng đá Liga 1 (Indonesia)
- Tiền vệ bóng đá nam
- Người Gowa Regency