Bước tới nội dung

Sung Hoon

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Bang.
Sung Hoon
SinhBang In Kyu
14 tháng 2, 1983 (41 tuổi)
Quận Nam, Daegu, Hàn Quốc
Học vịĐại học Yong In
Khoa Giáo dục Xã hội và Thể chất
Nghề nghiệpDiễn viên
Năm hoạt động2011-nay
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
성훈
Romaja quốc ngữSeong Hun
McCune–ReischauerSŏng Hun
Tên khai sinh
Hangul
방성훈
Romaja quốc ngữBang Seong-hun
McCune–ReischauerPang Sŏng-hun

Sung Hoon (tên thật là Bang In-Kyu, sinh ngày 14 tháng 2 năm 1983) là một nam diễn viên người Hàn Quốc.[1][2][3] Sung Hoon từng là thành viên của đội tuyển bơi lội quốc gia với sở trường là kiểu bơi bướm. Anh gắn bó với môn thể thao 14 năm nhưng sau đó phải từ bỏ vì chấn thương cột sống. Sau đó, Sung Hoon đăng ký nhập ngũ, nhưng cũng vì chấn thương mà anh phải sớm rời quân ngũ. Năm 2011, Sung Hoon ra mắt dưới tư cách một diễn viên với bộ phim Góc Khuất Của Số Phận (New Tales of Gisaeng) và giữ vai nam chính mặc dù trước đó chưa từng có kinh nghiệm làm người mẫu hay diễn xuất.[4]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Sự bứt phá trong sự nghiệp của Sung Hoon là ở bộ phim Góc Khuất Của Số Phận khi hoá thân vào nhân vật Ah Da Mo, một vị chaebol ("tài phiệt" trong tiếng Hàn) hung hăng nhưng xuất sắc về mặt kinh doanh, thể thao, phụ nữ và độ nổi tiếng. Diễn xuất của Sung Hoon trong phim giúp anh đoạt giải Diễn viên mới xuất sắc nhất đến từ SBS Acting Awards vào năm 2011.

Năm 2012, Sung Hoon tham gia vào bộ phim truyền hình Trung Quốc đầu tiên mang tên The Bodyguard với vai vệ sĩ Guo Xu. Cùng năm đó, anh nhận vai phản diện Chun Eum-ja, một người đàn ông tóc trắng với cây sáo chết chóc, trong phim Faith. Cuối năm 2012, Sung Hoon tham gia bộ phim The Birth of a Family trong vai doanh nhân Han Ji-hoon. Năm 2013, Sung Hoon một lần nữa được đóng vai chính với nhân vật tài phiệt Kang Moo Yool trong phim Passionate Love. Năm 2014, anh tham gia phim chiếu mạng mang tên 6 Persons Room. Nhân vật Min Soo do anh thủ vai là một doanh nhân thành đạt và đào hoa. Tỉnh dậy sau một tai nạn, Min Soo phát hiện mình trong bệnh viện và vây quanh là những bệnh nhân lạ mặt.[5]

Độ nổi tiếng của Sung Hoon ngày càng tăng sau mini-series Tình yêu của tôi (Noble, My Love), trong đó anh vào vai một chaebol mang tên Lee Kang Hoon, CEO của nhãn hàng D.O.L, tổng công ty lớn nhất thế giới. Một ngày, Kang Hoon bị bắt cóc và may mắn chạy thoát được. Vì bị chảy máu quá nhiều, Kang Hoon bất tỉnh ngay trước một bệnh viện thú y. Yoon Seo, một bác sĩ thú y, đã tìm thấy và giúp đỡ anh điều trị vết thương. Sự thành công của bộ phim đã giúp Sung Hoon có được vai diễn tiếp theo trong phim Nữ thần của tôi (Oh My Venus) - vận động viên boxing chuyên nghiệp Jang Joon-sung (hay còn gọi Korean Snake), người được huấn luyện viên John Kim (So Ji-sub đóng) rèn luyện. Joon-sung là trẻ mồ côi nhưng nhận được sự cưu mang của John Kim và được huấn luyện thành vận động viên nổi tiếng.[6]

Bên cạnh diễn xuất, Sung Hoon còn là một DJ tài năng với nghệ danh ROI. Vào tháng 6 năm 2015, Sung Hoon đã trình diễn khả năng chơi nhạc của mình tại Tô Châu, tỉnh Giang Tô, Trung Quốc. Đến tháng 8, anh đã trình diễn ở Hồng Kông, Thái Lan, Malaysia, SingaporeIndonesia.[7]

Năm 2016, nam diễn viên trở lại màn ảnh nhỏ với bộ phim truyền hình hàng tuần của đài KBS Năm đứa trẻ (Five Enough). Anh thủ vai nhân vật Kim Sang-min, một người mẫu xuất thân từ một vận động viên golf chuyên nghiệp và là người mà nhân vật Yeon-tae (Shin Hye-sun) yêu.

Sung Hoon cũng đã xác nhận tham gia vào bộ phim "Come Back to Busan Port" (dịch thô từ tiếng Hàn). Anh vào vai Tae Sung, em trai sinh đôi bị thất lạc từ bé của nhân vật Tae Joo (Lee Jung-jin). Tae Sung là thành viên của một băng đảng tội phạm trong khi người anh trai Tae Joo lại một thám tử. Quá trình quay phim đã bắt đầu từ tháng 6 năm 2016 tại Busan.[8]

Tháng 11 năm 2016, Sung Hoon nhận được vai nam chính trong phim truyền hình Bí mật ngọt ngào (My Secret Romance). Trong phim, anh đóng vai tài phiệt đời thứ hai Cha Jin-wook. Bộ phim đã đóng máy và được chiếu từ tháng 4 - tháng 5 năm 2017 trên đài cáp OCN; đây cũng là phim truyền hình lãng mạn đầu tiên của đài OCN.

Sung Hoon cũng tham gia vào bộ phim truyền hình The Idolmaster KR của Interactive Media Mix, Inc. trong vai nhà sản xuất công ty giải trí Kang Shin-hyuk. Bộ phim được dựa trên trò chơi điện tử của Nhật Bản The Idolmaster và bắt đầu khởi chiếu từ ngày 28 tháng 4 năm 2017 trên các kênh thuộc đài SBS cũng như trên Amazon Prime.

Các phim đã đóng

[sửa | sửa mã nguồn]

Series phim truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên phim Vai diễn Kênh chiếu
2011 Góc Khuất Của Số Phận (New Tales of Gisaeng) Ah Da-mo SBS
2012 The Bodyguard Guo Xu CCTV
Faith Chun Eum-ja SBS
The Birth of a Family Han Ji-hoon SBS
2013 Passionate Love Kang Moo-yeol SBS
2014 6 Persons Room Min-soo Phim chiếu mạng KOSHA
2015 Tình yêu của tôi (Noble, My Love) Lee Kang-hoon Naver TV Cast
Nữ thần của tôi Jang Joon-sung KBS2
2016 Năm đứa trẻ Kim Sang-min KBS2
2017 Bí mật ngọt ngào Cha Jin-wook OCN
The Idolmaster KR Kang Shin-hyuk SBS funE
2018 The Sound of Your Heart Reboot Jo Suk KBS2-Naver TV-Netflix
2019 Level Up An Dan-Te MBN
2021 Love (ft. Marriage and Divorce) Pan Sa-Hyun TV Chosun
So I Married The Anti-Fan Choi Jae-Joon's brother
Love (ft. Marriage and Divorce) season 2 Pan Sa-Hyun TV Chosun
2022 From Today We Are Raphael SBS

Phim điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên phim Vai diễn
2016 Brothers In Heaven Tae Sung

Truyền hình thực tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên chương trình Kênh chiếu Xuất hiện Chú thích
2011 Home Sweet Home (Dalgona) SBS Tập 13 New Tales of Gisaeng Special
2012 Let's Go! Dream Team mùa 2 KBS2 Tập 124 Thắng huy chương vàng (đua cá nhân)
Strong Heart SBS Tập 92-93
2015 Cool Kiz on the Block KBS2 Tập 113-124
2016 Happy Together KBS2 Tập 455
Knowing Bros JTBC Tập 39
Running Man SBS Tập 317
My Ear's Candy Tvn Tập 9 - 10 cùng với Heo Young-ji
Secretly Greatly MBC Tập 15 conga với Henry
2017 Law of The Junggle SBS Tập 31 Quay ở New Zealand.
I Live Alone MBC Tập 212,213,214,215,217,229,248.
Sing Street Mnet. Tập 1 - 9
Taxi Tvn Tập 483 cùng với Henry

Nhạc kịch

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên chương trình Vai trò Chú thích
2014 Summer Snow Dr Yoonjae Ra mắt với tư cách diễn viên nhạc kịch

Xuất hiện trong sản phẩm âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên sản phẩm Ca sĩ Album Nguồn
2009 Because I Love You (사랑하기 때문에) White Brown Đĩa đơn video
2010 Promise Me (약속해줄래) Oh Yun Hye (오윤혜), Red Roc (레드락) Promise Me video
2013 Just the Two of Us (둘이서 한잔해) Davichi Mystic Ballad video
2015 Sunlight Geummi (Crayon Pop), Sung Hoon 6 Persons Room video
2016 CLIMAX (클라이막스) Nop.K, Hoon.J CLIMAX video
2016 Dream Real Girls Project
2017 Pumping Jumping Sung Hoon Single

Họp người hâm mộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 6 năm 2017, có thông tin cho biết Sung Hoon sẽ tổ chức một loạt các buổi họp người hâm mộ trên toàn cầu.[9] Cụ thể, anh đã dự định sẽ tổ chức họp fan ở 13 đất nước: bắt đầu từ Thái Lan, đến Hồng Kông, Indonesia, Đài Loan, Việt Nam, Malaysia, Philippines, Nhật Bản, Singapore, UAE (Dubai), Mỹ, Canada và sẽ kết thúc ở Seoul, Hàn Quốc.[10] Tuy nhiên, thông tin chính thức về ngày tổ chức vẫn chưa được công bố.[11]

Cũng trong tháng 6, Sung Hoon đã tham dự một buổi họp người hâm mộ cùng bạn diễn Song Ji-eun trong phim Bí mật ngọt ngào được tổ chức tại Seoul sau khi bộ phim kết thúc.[12]

Cho đến thời điểm hiện tại Sung Hoon đã tổ chức fanmeeting tại 7 quốc gia bao gồm Thái Lan, Đài Loan, Hàn Quốc, Abu Dhabi, Mông Cổ, Malaysia và Nhật Bản,

Đĩa hát

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên bài hát Album Chú thích
2015 Sunlight
Nhạc phim 6 Persons Room
Song ca cùng Geummi
Has It Started? (시작인가요)
Nhạc phim Noble, My Love
Song ca cùng Kim Jae-kyung
Has It Started? (시작인가요) Đơn ca [1]
Nothing is Easy Phiên bản đơn ca
2017 Same (똑 같아요)
Nhạc phim Bí mật ngọt ngào
Song ca cùng Song Ji-eun
You Are the World of Me (너뿐인 세상) Đơn ca

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Lễ trao giải Hạng mục Tác phẩm được đề cử Kết quả
2011 Lễ trao giải SBS Drama Awards lần thứ 11 Diễn viên mới xuất sắc nhất Góc Khuất Của Số Phận (New Tales of Gisaeng) Đoạt giải
2016 Giải thưởng APAN Star Awards lần thứ 5 Diễn viên phim truyền hình dài tập xuất sắc nhất Năm đứa trẻ Đề cử
Giải thưởng Asia Artist Awards lần thứ 1 Giải Sự lựa chọn của khán giả Đoạt giải
Giải thưởng KBS Drama Awards lần thứ 30 Diễn viên mới xuất sắc nhất Năm đứa trẻ Đoạt giải
2017 Giải thưởng Asia Artist Awards lần thứ 2 Giải Người làm nghệ thuật xuất sắc nhất Đoạt giải

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “7 facts about My Secret Romances Sung Hoon and Song Ji Eun thatll make you go aww”. Dramafever. ngày 27 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2017.
  2. ^ “ONE Exclusive Interview - Sung Hoon”. ONE TV ASIA. ngày 28 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2013.
  3. ^ Ho, Stewart (ngày 30 tháng 7 năm 2012). “Actor Sung Hoon Sheds 5kg for Faith Role”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2012.
  4. ^ Vivi (ngày 29 tháng 9 năm 2015). “8 Korean actors you didn't know were sports stars”. DramaFever. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2016.[liên kết hỏng]
  5. ^ Ceki91 (ngày 18 tháng 10 năm 2015). “A Stalker's Guide to Sung Hoon”. MyDramaList. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2016.
  6. ^ Vivi (ngày 9 tháng 10 năm 2015). “Sung Hoon takes second lead in Oh My Venus as Jo Eun Ji, Henry, and Jung Gyu Woon also confirm roles”. DramaFever. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2016.[liên kết hỏng]
  7. ^ Yoon, Sarah (ngày 12 tháng 6 năm 2015). “Actor Sung Hoon to tour 5 Asian countries as DJ”. The Korea Herald. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2016.
  8. ^ “Sung Hoon cast in movie "Come Back to Busan Port". Blog.AsianWiki.com. ngày 18 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2016.
  9. ^ Dan (ngày 3 tháng 6 năm 2017). “Korean actor Sung Hoon to begin global fan meeting, Philippines included”. KStreet Manila. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2017.
  10. ^ Ferrer, RG (ngày 4 tháng 6 năm 2017). 'My Secret Romance' Star Sung Hoon To Showcase Musical Side In Upcoming Fan Meeting Tour”. Korea Portal. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2017.
  11. ^ Lee, Ji-hyun (ngày 2 tháng 6 năm 2017). “SungHoon holds world tour of 13 countries... # Heart _ I'll grab you _ brother”. Sports Chosun. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2017.
  12. ^ “Sung Hoon-Song Ji Eun Ceria di Fanmeet 'My Secret Romance', Netter: Tolong Pacaran”. WoW Keran (bằng tiếng Indonesia). ngày 13 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2017.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]