Kim Jae-kyung
Kim Jae-kyung | |
---|---|
=Kim Jae-kyung vào năm 2021 | |
Thông tin nghệ sĩ | |
Tên bản ngữ | 김재경 |
Sinh | 24 tháng 12, 1988 Seoul, Hàn Quốc |
Quốc tịch | Hàn Quốc |
Dân tộc | Hàn |
Học vấn | Đại học nữ sinh Dongduk |
Nghề nghiệp | |
Năm hoạt động | 2009 – nay |
Công ty quản lý | Namoo Actors |
Quê quán | Seoul |
Chiều cao | 168 cm (5 ft 6 in) |
Sự nghiệp âm nhạc | |
Tên gọi khác | Jaekyung |
Thể loại | |
Nhạc cụ | |
Hãng đĩa | |
Hợp tác với |
|
Tên tiếng Triều Tiên | |
Hangul | 김재경 |
Hanja | 金栽經 |
Romaja quốc ngữ | Gim Jae-gyeong |
McCune–Reischauer | Kim Chae-gyŏng |
Hán-Việt | Kim Tài Kinh |
Kim Jae-kyung (Hangul: 김재경, Hanja: 金栽經, Hán-Việt: Kim Tài Kinh; sinh ngày 24 tháng 12 năm 1988) là một nữ ca sĩ và diễn viên người Hàn Quốc trực thuộc công ty giải trí Namoo Actors. Trước khi hoàn toàn chuyển sang diễn xuất, cô là thành viên và là trưởng nhóm của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Rainbow.[1]
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Năm 2010, cô trở thành thành viên cố định trong chương trình truyền hình tạp kỹ Honey Jar.[2] Cùng năm, cô cũng trở thành thành viên cố định trong chương trình truyền hình 100 Points Out of 100. Ngày 31 tháng 3 năm 2012, cô đóng vai chính Na Yoo-mi trong bộ phim truyền hình Monster của đài JTBC.[3] Năm 2012, cô trở thành thành viên chính thức trong chương trình truyền hình Law of the Jungle W.[4][5] Tháng 12 năm 2013, cô đã được xác nhận sẽ tham gia chương trình thực tế mới của đài tvN,The Genius: Rule Breaker, cùng với 12 nhân vật đại diện khác từ các lĩnh vực công việc khác nhau như nhân vật truyền hình, chính trị gia, tay cờ bạc, v.v. Cô là người thứ hai bị loại.[6]
Danh sách phim
[sửa | sửa mã nguồn]Phim điện ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tựa đề | Vai | Ghi chú | Ng. |
---|---|---|---|---|
2010 | Heartbeat | Thành viên nhóm nhạc nữ | Khách mời | |
2021 | Way Station | Han Ji-ah | Vai chính | [7] |
Phim truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tựa đề | Kênh | Vai | Ghi chú | Ng. |
---|---|---|---|---|---|
2010 | Dae Mul | SBS | Herself (Rainbow) | Khách mời | |
2012 | Monster | JTBC | Na Yoo-mi | Vai chính | |
Gia đình rắc rối | KBS2 | Yoon Yoo-mi | Khách mời | ||
2013 | Lời hồi đáp 1994 | tvN | Jun Ji-hyun | ||
2014 | Inspiring Generation | KBS2 | Meiling | Vai phụ | |
Quiz of God phần 4 | OCN | Im Tae-kyung | |||
Turning Point | MBC | Maeng Ran-young | |||
My Lovely Girl | SBS | Radio DJ | Khách mời | ||
2016 | Madame Antoine: The Love Therapist | JTBC | Lee Yoo-ni | Khách mời (tập 3-4) | |
2018 | Miracle That We Met | KBS2 | Mao | Khách mời | |
Cuộc sống trên sao Hỏa | OCN | Han Mal-sook | Vai phụ | [8] | |
Người cha tồi | MBC | Cha Ji-woo | [9] | ||
2019 | Yêu từ cái nhìn đầu tiên | SBS | Veronica Park/Park Ok Soon | [10][11] | |
2021 | Thẩm phán ác ma | tvN | Oh Jin-joo | [12] | |
2022 | Công tố viên chuyển sinh | SBS | Kim Han-mi | [13][14] |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Rainbow's biography at Universal Music Japan website” (bằng tiếng Nhật). Universal Music Japan. 5 tháng 11 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2012.
- ^ Kim, Hyun-rok (29 tháng 7 năm 2010). “'꿀단지' 미녀 3인방 '주목!'” (bằng tiếng Hàn). starnews. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2015.
- ^ 레인보우 재경, 종편 드라마로 연기자 데뷔 (bằng tiếng Hàn). Nate. 14 tháng 3 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2012.
- ^ “Rainbow's Kim Jae Kyung is all over pork belly after shooting Law of the Jungle W”. Korea.com. 3 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2015.[liên kết hỏng]
- ^ “Rainbow's Jaekyung shows her bare face on 'Laws of the Jungle W'”. allkpop. 18 tháng 12 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2015.
- ^ Kim, Ka-young (3 tháng 12 năm 2013). “'더지니어스2' 재경 "출연진 보고 내 부족함 느껴…우뇌 사용할 것"” (bằng tiếng Hàn). TV report. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2015.
- ^ Kang Min-kyung (20 tháng 1 năm 2021). “순수함 느낄 수 있어"..'간이역', 김동준X김재경이 전할 휴식 같은 ♥[종합]”. star.mt (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2021.
- ^ “김재경, '라이프 온 마스' 출연…츤데레 걸크러시 변신”. TenAsia (bằng tiếng Hàn). 27 tháng 4 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2018.
- ^ “Kim Jae-kyung cast in 'Bad Papa'”. Kpop Herald. 18 tháng 6 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2018.
- ^ Kim Ji-won (16 tháng 1 năm 2019). “김재경, '초면에 사랑합니다' 캐스팅…영화 제작사 대표役”. Ten Asia Hankyung (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2019.
- ^ “Kim Young-kwang, Jin Ki-joo, Kim Jae-kyung, Moo Jin-sung Line Up for Office Romance”. Hancinema. 16 tháng 1 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2019.
- ^ Park Chang-ki (12 tháng 5 năm 2021). “김재경, '악마판사' 합류 "즐겁게 촬영에 임할 것" [공식]”. TenAsia (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2021 – qua Naver.
- ^ Shim Eom-kyung (8 tháng 10 năm 2021). “[단독]김재경, '어게인 마이 라이프' 합류…이준기·이경영·김지은과 호흡”. Spotify News (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2021.
- ^ Jang Ah-reum (10 tháng 12 năm 2021). “김재경, 이준기 조력자+팔방미인 기자된다…'어게인 마이 라이프' 합류” (bằng tiếng Hàn). News1. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2021 – qua Naver.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Kim Jae-kyung. |
- Kim Jae-kyung trên Instagram
- Kim Jae-kyung trên Twitter
- Kim Jae-kyung trên IMDb