Ex'Act
Ex'Act | ||||
---|---|---|---|---|
Album phòng thu của EXO | ||||
Phát hành | 9 tháng 6 năm 2016 18 tháng 8 năm 2016 (tái bản) | |||
Thu âm | 2015-16; S.M. Studios, Seoul | |||
Thể loại | ||||
Thời lượng | 41:19 48:20 (tái bản) | |||
Ngôn ngữ | ||||
Hãng đĩa | ||||
Sản xuất | Lee Soo-man | |||
Thứ tự album của EXO | ||||
| ||||
Tái bản | ||||
Đĩa đơn từ Ex'Act | ||||
| ||||
Ex'Act (cách điệu thành EX'ACT) là album phòng thu thứ ba của nhóm nhạc nam Hàn-Trung Quốc EXO, gồm hai phiên bản tiếng Hàn và tiếng Trung được S.M. Entertainment với phát hành vào ngày 9 tháng 6 năm 2016. Album được phát hành lại với tên gọi Lotto (cách điệu thành LOTTO) vào ngày 18 tháng 8 năm 2016. Ex'Act là album phòng thu thứ ba liên tiếp đạt doanh số trên 1 triệu bản và album thứ tư giành giải Mnet Asian Music Award cho album của năm của EXO.
Bối cảnh và phát hành
[sửa | sửa mã nguồn]Vào 31 tháng 5 năm 2016, EXO được công bố là sẽ phát hành album phòng thu thứ ba của mình.[1] Vào 2 tháng 6, tiết lộ tựa đề của album Ex'Act và EXO sẽ quảng bá cùng lúc 2 đĩa đơn, "Lucky One" và "Monster", với hai concept khác nhau tương ứng với 2 phiên bản vật lý của album.[2]
Ngày 7 tháng 6, S.M. Entertainment thông báo rằng các nhà sản xuất âm nhạc như Kenzie, The Stereotypes và Dem Jointz đã tham gia thực hiện album và thành viên Chanyeol của EXO đã viết lời cho bài hát "Heaven".[3] Ex'Act và video âm nhạc cho hai đĩa đơn của album được phát hành vào ngày 9 tháng 6.
Một phiên bản phát hành lại của album với tên gọi Lotto được phát hành vào ngày 18 tháng 8 năm 2016. Ngoài các bài hát ban đầu, phiên bản này bổ sung ba bài hát mới, trong đó có "She's Dreaming" do thành viên Chen viết lời, và một bản phối nhạc của "Monster" do LDN Noise sản xuất.[4]
Quảng bá
[sửa | sửa mã nguồn]Một showcase nhằm giới thiệu và quảng bá cho Ex'Act được tổ chức tại Olympic Hall, Seoul vào ngày 8 tháng 6 năm 2016.[5] EXO bắt đầu biểu diễn hai đĩa đơn của album trên các chương trình âm nhạc Hàn Quốc từ ngày 9 tháng 6.[6] Nhóm bắt đầu tổ chức chuyến lưu diễn thứ ba của mình với tên gọi Exo Planet #3 - The Exo'rdium vào tháng 7 năm 2016.[7]
EXO bắt đầu biểu diễn "Lotto" trên các chương trình truyền hình âm nhạc Hàn Quốc từ ngày 19 tháng 8 năm 2016. Thành viên Kai không thể tham gia các hoạt động quảng bá do gặp phải chấn thương trong chuyến lưu diễn.[8] Vì lý do kiểm duyệt, "Lotto" được quảng bá với tên gọi thay thế "Louder" trên các kênh truyền hình KBS và MBC.[9]
Đĩa đơn
[sửa | sửa mã nguồn]"Monster" và "Lucky One" lần lượt đạt vị trí thứ nhất và thứ ba trên bảng xếp hạng World Digital Songs của Billboard,[10] cũng như vị trí thứ nhất và thứ năm trên bảng xếp hạng nhạc số hàng tuần của Gaon.[11] "Monster" đã giành chiến thắng tất cả chín lần trên các chương trình âm nhạc Hàn Quốc.
"Lotto" đạt vị trí thứ hai trên bảng xếp hạng nhạc số hàng tuần của Gaon và vị trí thứ nhất trên bảng xếp hạng World Digital Songs của Billboard.[12][13] Bài hát cũng đã giành chiến thắng tất cả bảy lần trên các chương trình âm nhạc Hàn Quốc.
Sự đón nhận
[sửa | sửa mã nguồn]Trước khi được phát hành, Ex'Act nhận được lượng đơn hàng đặt trước kỉ lục trên 660.000 bản từ các cửa hàng âm nhạc Hàn Quốc.[14] Ba ngày sau khi được phát hành, Ex'Act trở thành album có doanh số tuần đầu tiên cao nhất trong lịch sử bảng xếp hạng Hanteo với trên 450.000 bản được bán, phá kỉ lục trước đó do mini-album Sing for You của chính EXO nắm giữ.[15] Phiên bản tiếng Hàn và tiếng Trung của album lần lượt đạt vị trí thứ nhất và thứ hai trên bảng xếp hạng album hàng tuần của Gaon. Tính chung cả hai phiên bản, album đạt vị trí thứ hai trên bảng xếp hạng World Albums của Billboard.[10]
Phiên bản tiếng Hàn và tiếng Trung của Lotto lần lượt đạt vị trí thứ nhất và thứ hai trên bảng xếp hạng album hàng tuần của Gaon.[16] Đến hết tháng 8 năm 2016, Ex'Act đã bán được tổng cộng 1.136.104 bản và trở thành album phòng thu thứ ba liên tiếp đạt doanh số trên 1 triệu bản của EXO.[17]
Danh sách bài hát
[sửa | sửa mã nguồn]Ex'Act – Phiên bản tiếng Hàn[18] | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Phổ lời | Phổ nhạc | Thời lượng |
1. | "Lucky One" |
|
| 3:47 |
2. | "Monster" |
|
| 3:41 |
3. | "Artificial Love" |
|
| 4:05 |
4. | "Cloud 9" | Misfit |
| 4:01 |
5. | "Heaven" |
|
| 3:45 |
6. | "White Noise" (백색소음) | Seo Ji-eum |
| 3:32 |
7. | "One and Only" (유리어항) | Park Seong-hee |
| 3:49 |
8. | "They Never Know" | Jo Yoon-kyung |
| 3:33 |
9. | "Stronger" (trình bày bởi Suho, Baekhyun, Chen, D.O.) |
|
| 3:39 |
10. | "Lucky One" (không lời) |
| 3:47 | |
11. | "Monster" (không lời) |
| 3:40 | |
Tổng thời lượng: | 41:19 |
Ex'Act – Phiên bản tiếng Trung[18] | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Phổ lời | Phổ nhạc | Thời lượng |
1. | "Lucky One" |
|
| 3:47 |
2. | "Monster" |
|
| 3:41 |
3. | "Artificial Love" |
|
| 4:05 |
4. | "Cloud 9" |
|
| 4:01 |
5. | "Heaven" |
|
| 3:45 |
6. | "White Noise" (白色噪音) |
|
| 3:32 |
7. | "One and Only" (玻璃鱼缸) |
|
| 3:49 |
8. | "They Never Know" |
|
| 3:33 |
9. | "Stronger" (trình bày bởi Lay, Baekhyun, Chen, D.O.) |
|
| 3:39 |
10. | "Lucky One" (không lời) |
| 3:47 | |
11. | "Monster" (không lời) |
| 3:40 | |
Tổng thời lượng: | 41:19 |
Lotto – Tái bản (Phiên bản tiếng Hàn)[18] | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Phổ lời | Phổ nhạc | Thời lượng |
1. | "Lotto" |
|
| 3:16 |
2. | "Lucky One" |
|
| 3:47 |
3. | "Monster" |
|
| 3:41 |
4. | "Artificial Love" |
|
| 4:05 |
5. | "Can't Bring Me Down" | Young-hu Kim |
| 3:06 |
6. | "Cloud 9" | Misfit |
| 4:01 |
7. | "Heaven" |
|
| 3:45 |
8. | "She's Dreaming" (꿈; trình bày bởi Suho, Baekhyun, Chen, Chanyeol, D.O.) | Chen |
| 4:06 |
9. | "White Noise" (백색소음) | Seo Ji-eum |
| 3:32 |
10. | "One and Only" (유리어항) | Park Seong-hee |
| 3:49 |
11. | "They Never Know" | Jo Yoon-kyung |
| 3:33 |
12. | "Stronger" (trình bày bởi Suho, Baekhyun, Chen, D.O.) |
|
| 3:39 |
13. | "Monster (LDN Noise Creeper Bass Remix)" |
|
| 4:05 |
Tổng thời lượng: | 48:20 |
Lotto – Tái bản (Phiên bản tiếng Trung)[18] | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Phổ lời | Phổ nhạc | Thời lượng |
1. | "Lotto" |
|
| 3:16 |
2. | "Lucky One" |
|
| 3:47 |
3. | "Monster" |
|
| 3:41 |
4. | "Artificial Love" |
|
| 4:05 |
5. | "Can't Bring Me Down" | Kim Young-hoo |
| 3:06 |
6. | "Cloud 9" |
|
| 4:01 |
7. | "Heaven" |
|
| 3:45 |
8. | "She's Dreaming" (梦; trình bày bởi Lay, Baekhyun, Chen, Chanyeol, D.O.) |
|
| 4:06 |
9. | "White Noise" (白色噪音) |
|
| 3:32 |
10. | "One and Only" (玻璃鱼缸) |
|
| 3:49 |
11. | "They Never Know" |
|
| 3:33 |
12. | "Stronger" (trình bày bởi Lay, Baekhyun, Chen, D.O.) |
|
| 3:39 |
13. | "Monster (LDN Noise Creeper Bass Remix)" |
|
| 4:05 |
Tổng thời lượng: | 48:20 |
Bảng xếp hạng
[sửa | sửa mã nguồn]- Từng phiên bản
Bảng xếp hạng | Thứ hạng cao nhất | |||
---|---|---|---|---|
Ex'Act | Lotto | |||
Phiên bản tiếng Hàn |
Phiên bản tiếng Trung |
Phiên bản tiếng Hàn |
Phiên bản tiếng Trung | |
Album Hàn Quốc (Gaon)[16][19] | 1 | 2 | 1 | 2 |
Album Nhật Bản (Oricon)[20] | 8 | 16 | — | — |
- Cả hai phiên bản
Bảng xếp hạng | Thứ hạng cao nhất |
---|---|
US World Albums (Billboard)[10] | 2 |
Doanh số
[sửa | sửa mã nguồn]Khu vực | Doanh số | |||
---|---|---|---|---|
Ex'Act | Lotto | |||
Phiên bản tiếng Hàn |
Phiên bản tiếng Trung |
Phiên bản tiếng Hàn |
Phiên bản tiếng Trung | |
Hàn Quốc (Gaon)[17] | 551.043 | 248.325 | 236.416 | 120.238 |
Nhật Bản (Oricon)[21] | 24.679 | 7.210 | — | — |
Lịch sử phát hành
[sửa | sửa mã nguồn]Phiên bản | Ngày | Khu vực | Định dạng | Nhãn hiệu |
---|---|---|---|---|
Ex'Act | 9 tháng 6 năm 2016 | Hàn Quốc | ||
Toàn cầu | Tải nhạc xuống | S.M. Entertainment | ||
Lotto | 18 tháng 8 năm 2016 | Hàn Quốc | ||
Toàn cầu | Tải nhạc xuống | S.M. Entertainment |
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Lee Eun-jung (ngày 31 tháng 5 năm 2016). “엑소, 6월 정규 3집으로 컴백…대규모 쇼케이스”. Yonhap News (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2016.
- ^ “엑소 "이번엔 더블 타이틀곡" …'Monster' 'Lucky One'으로 매력 어필”. DongA (bằng tiếng Hàn). ngày 2 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2016.
- ^ Jo Hyun-joo (ngày 7 tháng 6 năm 2016). “'글로벌 대세' 엑소, 이번에도 가요계 평정 예고”. Tenasia (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2016.
- ^ Shim Jae-gyeol (ngày 13 tháng 8 năm 2016). “엑소, '로또'로 대기록 도전”. Korea Times (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2016.
- ^ Yoon Sang-geun (ngày 8 tháng 5 năm 2016). “대세의 귀환..엑소 컴백 쇼케이스 "세젤슈! 핵대박!"”. Star News (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2016.
- ^ Kim Soo-min (ngày 9 tháng 5 năm 2016). “'엠카' 엑소, 방송 최초 컴백 무대 예고…더블 타이틀 선보인다”. Sports Korea (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2016.
- ^ “엑소, 7월 단독 콘서트 개최”. Seoul Today (bằng tiếng Hàn). ngày 14 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2016.
- ^ Jung Ji-won (ngày 17 tháng 8 năm 2016). “엑소 카이, 리패키지 활동서 못본다…"부상 회복 전념"”. Xsports News (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2016.
- ^ Moon Wan-sik (ngày 17 tháng 8 năm 2016). “엑소, KBS·MBC→'라우더' SBS '로또'로 활동”. Star News (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2016.
- ^ a b c Benjamin, Jeff (ngày 14 tháng 6 năm 2016). “EXO Earns First No. 1 on World Digital Songs With 'Monster'”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Gaon Digital Chart - Tuần 24, 2015”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Gaon Digital Chart - Tuần 34, 2015”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2016.
- ^ Benjamin, Jeff (ngày 6 tháng 9 năm 2016). “EXO Scores Second No. 1 on World Digital Songs With 'Lotto'”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2016.
- ^ Jung Ji-won (ngày 8 tháng 6 năm 2016). “엑소 신드롬의 시작…음반 선주문량 66만장 돌파”. Xsports News (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2016.
- ^ Lee Da-hye (ngày 12 tháng 6 năm 2016). “"엑소, 엑소를 넘었다" 정규 3집 앨범 '이그잭트', 발매 3일만의 역대 초동 1위 기록”. Asia Today (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2016.
- ^ a b “Gaon Album Chart - Tuần 34, 2015”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2016.
- ^ a b “Gaon Album Chart - Tháng 9, 2016”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2016.
- ^ a b c d “Ex'Act by Exo”. United States: iTunes Store. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Gaon Album Chart - Tuần 24, 2015”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Oricon Weekly CD Albums Chart – ngày 20 tháng 6 năm 2016”. Oricon (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2016.
- ^ “オリコン月間 CDアルバムランキング 2015年12月度”. Oricon (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2016.