Bước tới nội dung

Style (bài hát của Taylor Swift)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
"Style"
Cover artwork of "Style", a polaroid photo of Swift standing next to a mirror with her hands on her head, shes wearing black shorts with black suspenders going over her white shirt. Out side the photo the top left reads, "T.S.", top right reads, "Style", and bottom middle reads, "We never go out of style..."
Đĩa đơn của Taylor Swift
từ album 1989
Phát hành9 tháng 2 năm 2015 (2015-02-09)
Phòng thu
Thể loại
Thời lượng3:51
Hãng đĩaBig Machine
Sáng tác
Sản xuất
  • Max Martin
  • Shellback
  • Ali Payami
Thứ tự đĩa đơn của Taylor Swift
"Blank Space"
(2014)
"Style"
(2015)
"Bad Blood"
(2015)
Video âm nhạc
"Style" trên YouTube

"Style" là một bài hát của nữ ca sĩ kiêm nhạc sĩ sáng tác người Mỹ Taylor Swift và là đĩa đơn thứ ba nằm trong album phòng thu thứ năm của cô, 1989 (2014)[1]. Bài hát do Swift cùng sáng tác với các nhà sản xuất gồm Max Martin, Shellback, và Ali Payami. Đây là một bản nhạc thuộc các thể loại pop, funk, disco, electronic sử dụng những âm synth dồn dập, đoạn riff guitar điện, lồng ghép vào đó là hiệu ứng reverb dày đặc lên trên giọng hát của Swift. Là ca khúc thứ ba trong album, nhạc phẩm có nội dung kể về chuyện một cặp đôi không thể nào thoát ra khỏi mối tình độc hại của mình bởi tình yêu của họ dành cho nhau là "vĩnh viễn". Hãng đĩa Big Machine hợp tác với Republic Records phát hành "Style" dưới dạng đĩa đơn ở Hoa Kỳ vào ngày 9 tháng 2 năm 2015.

Tại thời điểm ra mắt, dù giới chuyên môn âm nhạc đã dành nhiều lời khen đến phần sản xuất bắt tai của bài hát, nhiều ý kiến lại cho rằng những câu chữ trong ca khúc còn khá là đơn điệu và chưa được chỉnh chu. Về sau, các cây bút đánh giá đã công nhận "Style" là một bản hit kinh điển cũng như là một trong số ít các tác phẩm xuất sắc nhất của Swift từ trước đến nay. "Style" vươn lên đến vị trí thứ sáu tại Mỹ và đã được cấp chứng nhận 3× Bạch kim bởi Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ (RIAA). Không chỉ thế, đĩa đơn còn nhanh chóng giật lấy ngôi vị đầu bảng tại Nam Phi và được cấp chứng nhận nhiều đĩa Bạch kim ở bốn quốc gia, bao gồm Úc, Canada, New Zealand và Anh quốc.

Video ca nhạc cho "Style" dưới sự dẫn dắt từ tay đạo diễn Kyle Newman đã được chính thức công chiếu vào ngày 13 tháng 2 năm 2013. Trong MV, Swift và Dominic Sherwood thể hiện vai diễn một cặp đôi ôn lại những kí ức về mối tình xưa thông qua những ảo ảnh và hồi tưởng. Bài hát đã được Swift đưa vào sân khấu ba chuyến lưu diễn vòng quanh thế giới của cô: The 1989 World Tour (2015), Reputation Stadium Tour (2018) và The Eras Tour (2023-2024). Sau vụ tranh chấp quyền sở hữu tác phẩm vào năm 2019, Swift quyết định thu âm lại ca khúc với cái tên mới là "Style (Taylor's Version)", rồi sau đó đưa nó vào album tái thu âm 1989 (Taylor's Version).

Bối cảnh và sản xuất

[sửa | sửa mã nguồn]

Taylor Swift vốn được biết đến với hình tượng "công chúa nhạc đồng quê" cho đến khi cô phát hành album phòng thu thứ tư của mình, Red vào ngày 22 tháng 10 năm 2012.[2] Nữ ca sĩ đã pha trộn hai thể loại pop chiết trung và rock, làm nhạc phẩm trở nên mới lạ so với phong cách đồng quê từ những dự án trước của mình.[3][4] Nhằm quảng bá cho Red, Swift lên kế hoạch tổ chức chuyến lưu diễn The Red Tour vào giai đoạn giữa năm 2013. Đây cũng chính là khoảng thời gian cô bắt tay vào việc sáng tác album phòng thu thứ năm.[5] Swift lấy cảm hứng từ âm hưởng synth-pop những năm thập niên 1980, và đặt tên album là 1989 theo năm sinh của cô để đánh dấu sự cải cách chất nhạc từ đồng quê sang pop.[6][7] Cô đã mời Max Martin về làm nhà sản xuất điều hành với mình.[8] Trong tổng số 13 bài nhạc từ phiên bản tiêu chuẩn, Martin và cộng sự Shellback sản xuất 7 bài, gồm có "Style".[9]

Ban đầu, nhạc sĩ Ali Payami và tay guitar Niklas Ljungfelt biên soạn phần nhạc khí cho "Style" để giữ cho riêng mình. Họ lấy cảm hứng từ Daft Punk và "thứ nhạc điện tử điên cuồng", từ đó tạo nên một bản nhạc không lời chủ yếu đánh mạnh vào tiếng guitar.[10] Payami lần đầu cho Martin nghe chơi, Swift vô tình nghe được và cô dần trở nên thích thú với những giai điệu ấy.[10] Nữ ca sĩ sau đó đã cùng Martin, Shellback và Payami viết lời mới cho phần khí nhạc.[10] Cả ba người ngoại trừ Swift đảm nhiệm công việc sản xuất "Style". Nam kĩ sư Michael Illbert và Sam Holland thì đi phụ trách thu âm bài hát tại phòng thu MXM Studios ở Stockholm và tại Conway Recording Studios ở Los Angeles; hỗ trợ công đoạn này có Cory Bice. Serban Ghenea và John Hanes thực hiện nhiệm vụ phối khí ca khúc tại MixStar Studios ở Virginia Beach. Cuối cùng, Tom Coyne hoàn chỉnh âm thanh cho nhạc phẩm tại Sterling Sound ở Thành phố New York.[11] "Style" là bài hát cuối được sáng tác và sản xuất để đưa vào 1989. Nữ ca sĩ chia sẻ rằng việc hoàn thành xong bản nhạc cũng đồng nghĩa với việc album đã dường như được hoàn thiện: "Có một lỗ trống lớn, và bài hát đã lấp đầy nó."[12]

Nhạc và lời

[sửa | sửa mã nguồn]

"Style" là một bài hát mang đậm chất nhạc điện tử.[13] Các nhà sản xuất đã khôn khéo sử dụng công cụ synthesizer, đồng thời lồng ghép vào một đoạn bassline dồn dập; và hiệu ứng reverb dày đặc trên giọng ca của Swift.[14][15] Ngoài ra, ca khúc còn mang đến âm thanh của khúc riff guitar điện thuộc các dòng funk;[14] R&B;[16] và rock thập niên 80,[17] đi kèm với đó là phần groove sôi động làm gợi nhớ tới các thể loại nhạc disco; và pop thập niên 70.[18][19] Nửa đầu điệp khúc của nhạc phẩm quy tụ những hợp âm trưởng thuộc hai nốt Son, tạo nên một bầu không khí vui tươi, rạng rỡ; bầu không khí ấy lại có cảm giác đau xót hơn khi nửa sau quay sang dùng hợp âm Si thứ.[20]

Swift đã sáng tác "Style" dựa trên cảm hứng từ một mối tình rạn nứt - mối tình này được nữ ca sĩ ví như những bộ quần áo sẽ không bao giờ lỗi thời.[21][22] Lời bài hát có nội dung kể về chuyện một đôi nam nữ không thể thoát ra khỏi vòng lặp "chia tay - yêu lại từ đầu"[a] của mình bởi tình yêu mà họ dành cho nhau là "vĩnh hằng".[23][24] Mở đầu ca khúc là bối cảnh ban khuya "Midnight/ You come and pick me up, no headlights".[b] Theo một số nhà phê bình, câu hát này ám chỉ tới việc làm tình, một chủ đề mà Swift không thường xuyên đề cập tới.[25] Điển hình là cây bút Jon Caramanica từ thời báo The New York Times, khi anh nhận định câu hát là một ví dụ tiêu biểu cho sự khởi đầu của nữ ca sĩ trong việc buông bỏ hình tượng cô nàng ngây thơ, hồn nhiên từ những bài hát trước.[26] Tiếp đến, phần điệp khúc miêu tả ngoại hình của cặp đôi: chàng trai có "that James Dean daydream look in [his] eyes"[c] trong khi cô gái dẫn chuyện lại phô truơng "red lip classic thing that [he] like[s]"[d] và "good girl faith and a tight little skirt".[e] Chuẩn bị vào đoạn điệp khúc thứ hai, cả hai thú nhận việc mình đã đi dan díu với người khác;[27][28] Swift chia sẻ rằng phân đoạn này cho thấy cách nhìn nhận trưởng thành hơn của cô về những mối tình cũ, khi hai người đều tự nhận mình đều có phần sai trong câu chuyện thay vì kiểu suy nghĩ "Em đúng, anh sai" trong quá khứ.[29]

I say, "I heard that you've been out and about with some other girl"[f]

He says, "What you've heard is true, but I,[g]

Can't stop thinking about you and I"[h]

I said, "I've been there too a few times"[i]

Phát hành và diễn biến thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

Một đoạn nhạc ngắn của "Style" đã được phát trong một chiến dịch quảng bá 1989 cùng với Target vào ngày 22 tháng 10 năm 2014.[30] Đến ngày 27 tháng 10, album chính thức được Big Machine Records tung ra; "Style" là bài hát thứ ba trong tổng số 13 ca khúc đến từ phiên bản tiêu chuẩn.[31][32] Tại Hoa Kỳ, hãng đĩa đã hợp tác với Republic Records để đưa bài nhạc lên sóng hot adult contemporary vào ngày 9 tháng 2;[33] lên đài contemporary hitrhythmic contemporary ngay ngày hôm sau đó.[34][35] Universal về sau cũng trình làng "Style" trên các đài phát thanh ở Ý vào ngày 3 tháng 4 năm 2015.[36]

Trên bảng xếp hạng Hoa Kỳ Billboard Hot 100, "Style" mở màn ở vị trí thứ 60 vào ngày 15 tháng 11 năm 2014.[37] Đến ngày 21 tháng 3 năm 2015, bài hát đạt tới đỉnh cao tại vị trí số 6, [38] trở thành đĩa đơn thứ ba từ 1989 liên tiếp lọt vào top 10 tại bảng, chỉ sau "Shake It Off" và "Blank Space".[39] Ngoài ra, đĩa nhạc còn đứng nhất ở các bảng phát thanh khác của Billboard như Pop Songs,[40] Adult Pop Songs,[41]Adult Contemporary.[42] Ca khúc thậm chí mang về cho mình chứng nhận 3× đĩa Bạch kim đến từ Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ (RIAA) sau khi cán mốc ba triệu đơn vị tiêu thụ và phát trực tuyến.[43] Tính đến tháng 11 năm 2017, "Style" đã bán được 2.2 triệu bản tại Hoa Kỳ.[44]

"Style" giật lấy ngôi vị đầu bảng tại Nam Phi.[45] Đĩa đơn cũng gặt hái được nhiều thành công tại thị trường châu Âu khi lọt vào top 20 ở Cộng hòa Séc (11),[46] Ba Lan (13),[47] Slovakia (14),[48] và Hungary (18).[49] Bản nhạc còn đạt top 25 tại các quốc gia nói tiếng Anh như Canada (6),[50] Scotland (9),[51] Anh quốc (21),[52] Úc (8)[53] và New Zealand (11)[54]. Ca khúc chứng nhận nhiều đĩa Bạch kim ở Canada (3× Bạch kim),[55] Anh quốc (2× Bạch kim),[56] Úc (9× Bạch kim)[57] và New Zealand (3× Bạch kim).[58]

Vào tháng 3 năm 2023, khi Swift đang còn trên chuyến lưu diễn vòng quanh thế giới thứ sáu, The Eras Tour, lượt phát và tiêu thụ nhạc của cô tăng đột ngột. [59] "Style" quay trở lại ở bảng xếp hạng Billboard Global 200 và đạt đến vị trí số 41 vào ngày 26 tháng 8 năm 2023.[60] Bài hát đồng thời ghé thăm các bảng tại Ý (vươn tới hạng 80),[61] Việt Nam (37),[62] Philippines (15),[63] Bồ Đào Nha (14),[64] và Singapore (2).[65]

Đánh giá chuyên môn

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong những bài nhận xét về 1989, nhiều cây bút đã tán tụng "Style", coi bài hát như điểm sáng trong album, điển hình phải kể đến như Caramanica,[66] Mikael Wood của chuyên tin Los Angeles Times,[67] Benjamin Boles từ tờ báo Now,[68] và Joey Guerra từ Houston Chronicle.[69] Ngoài ra, giới mộ điệu cũng dành lời khen ngợi đến phần sản xuất hết sức quyến rũ của nhạc phẩm. Đại diện cho The Observer, nhà phê bình Kitty Empire gọi "Style" là một bản nhạc "lôi cuốn" "đáp ứng về mọi khía cạnh".[70] Paul Nolan của Hot Press thì bảo rằng đây là một bài hát "được thực hiện một cách tuyệt hảo" với những giai điệu nghe thật là "bắt tai" và "khó cưỡng".[71] Trong khi Corey Beasley từ PopMatters miêu tả "Style" là "không thể chê vào đâu được",[72] thì cây bút Lindsay Zoladz của Vulture đã chọn bài hát làm tác phẩm cho thấy vị thế uy quyền của Swift trong giới nhạc pop.[73] Ca khúc đứng thứ 24 trên Pazz & Jop, một cuộc bình chọn do The Village Voice tổ chức, quy tụ về các nhà phê bình nhằm mục đích xếp hạng các đĩa đơn.[74] Tại lễ trao thưởng BMI Awards năm 2016, "Style" là một trong những bài hát đoạt giải, lấy về cho Swift danh hiệu Người sáng tác nhạc của năm.[75] Cùng năm ấy, ca khúc nhận được một đề cử cho hạng mục Dự án Quốc tế của năm tại APRA Music Awards.[76]

Trái ngược với phần sản xuất, những ca từ của bài hát không nhận được quá nhiều phản hồi tích cực. Robert Leedham từ Drowned in Sound bình luận rằng "Style" cho thấy một góc nhìn trưởng thành hơn của Swift về các mối quan hệ. Anh cũng đồng thời tỏ vẻ tán dương nhạc phẩm bởi nó ca tụng "việc trở nên tươi trẻ và liều lĩnh [là] một phần khi [bạn] lớn lên".[77] Để tổng kết 2014, Jordan Sargent quyết định lập một danh sách những ca khúc hay nhất năm trên trang Pitchfork; trong đó, anh đã xếp bài nhạc ở vị trí số 50. Theo như Sargent, nhà phê bình cho biết những câu chữ trong bản nhạc không để lại cho anh ấn tượng quá lớn, nhưng phần sản xuất kết hợp với phong cách hát "bồn chồn và dè dặt" của nữ ca sĩ thực sự đánh dấu sự cải cách về chất nhạc từ đồng quê sang pop của cô.[78] Nhà báo Sasha Geffen viết cho tờ Consequence of Sound nhận định mặc dù "Style" có nhiều đoạn hook nghe cực kì bắt tai; tuy vậy, những câu hát cho rằng: "bộ phận người da trắng luôn được mặc định là xinh đẹp" đã làm xấu đi hình tượng cô gái hàng xóm dễ thương của nữ ca sĩ.[79]

Đội ngũ sản xuất

[sửa | sửa mã nguồn]

Đội ngũ tham gia sản xuất "Style" dựa trên phần bìa ghi chú của 1989.[80]

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Chứng nhận của "Style"
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[57] 9× Bạch kim 630.000
Áo (IFPI Áo)[126] Bạch kim 30.000*
Brasil (Pro-Música Brasil)[127] 3× Bạch kim 180.000
Canada (Music Canada)[55] 3× Bạch kim 240.000*
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[128] Vàng 45.000
Đức (BVMI)[129] Vàng 300.000
Ý (FIMI)[130] Vàng 50.000
New Zealand (RMNZ)[58] 3× Bạch kim 90.000
Na Uy (IFPI)[131] Vàng 30.000
Bồ Đào Nha (AFP)[132] Bạch kim 20.000
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[133] Vàng 30.000
Anh Quốc (BPI)[56] 2× Bạch kim 1.200.000
Hoa Kỳ (RIAA)[43] 3× Bạch kim 3.000.000
Phát trực tuyến
Hy Lạp (IFPI Hy Lạp)[110] Vàng 1.000.000dagger

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ và phát trực tuyến.
dagger Chứng nhận dựa theo doanh số phát trực tuyến.

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Ngày Định dạng Hãng thu Tham khảo
Hoa Kỳ 9 tháng 2 năm 2015 Hot adult contemporary
[134]
10 tháng 2 năm 2015 Contemporary hit radio [135]
Rhythmic radio [136]
Ý 3 tháng 4 năm 2015 Radio airplay
[137]

"Style (Taylor's Version)"

[sửa | sửa mã nguồn]
"Style (Taylor's Version)"
Bài hát của Taylor Swift
từ album 1989 (Taylor's Version)
Phát hành27 tháng 10 năm 2023 (2023-10-27)
Phòng thuPrime Recording (Nashville)
Thời lượng3:51
Hãng đĩaRepublic
Sáng tác
Sản xuất
Lyric video
"Style (Taylor's Version)" trên YouTube

Bối cảnh và sản xuất

[sửa | sửa mã nguồn]

Tiếp nhận

[sửa | sửa mã nguồn]

Đội ngũ sản xuất

[sửa | sửa mã nguồn]

Đội ngũ tham gia sản xuất "Style (Taylor's Version)" dựa trên phần bìa ghi chú của 1989 (Taylor's Version).[138]

  • Taylor Swift – hát chính, hát bè, sáng tác, sản xuất
  • Max Bernstein – guitar acoustic, guitar điện, bàn phím synth
  • Bryce Bordone – kĩ thuật phối khí
  • Dan Burns – lập trình bổ sung, lập trình bass synth, lập trình synthesizer, kĩ thuật bổ sung, lập trình membranophone
  • Derek Garten – lập trình bổ sung, kĩ thuật, chỉnh sửa
  • Amos Heller – bass

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Xếp hạng của "Style (Taylor's Version)"
Bảng xếp hạng (2023–2025) Vị trí
cao nhất
Argentina (Argentina Hot 100)[139] 100
Úc (ARIA)[140] 7
Brasil (Brasil Hot 100)[141] 58
Canada (Canadian Hot 100)[50] 8
Pháp (SNEP)[142] 135
Global 200 (Billboard)[60] 5
Hy Lạp International (IFPI)[143] 14
Ireland (Billboard)[144] 9
Lithuania (AGATA)[145] 74
Malaysia (Billboard)[146] 17
Malaysia International (RIM)[147] 3
MENA (IFPI)[148] 10
New Zealand (Recorded Music NZ)[149] 8
Philippines (Billboard)[63] 2
Ba Lan (Polish Streaming Top 100)[150] 96
Ả Rập Xê Út (IFPI)[151] 19
Slovakia (Singles Digitál Top 100)[152] 21
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[153] 83
Thụy Điển (Sverigetopplistan)[154] 54
UAE (IFPI)[155] 5
Anh Quốc (Billboard)[156] 10
Anh Quốc Download (OCC)[157] 29
Anh Quốc Singles Sales (OCC)[158] 34
Anh Quốc Streaming (OCC)[159] 10
Hoa Kỳ Billboard Hot 100[38] 9
Hoa Kỳ Adult Contemporary (Billboard)[160] 19

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Chứng nhận của "Style (Taylor's Version)"
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[57] Vàng 35.000
Brasil (Pro-Música Brasil)[161] Vàng 20.000
New Zealand (RMNZ)[162] Vàng 15.000
Anh Quốc (BPI)[163] Bạc 200.000

Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ và phát trực tuyến.

  1. ^ Một cặp đôi sau khi chia tay, lại quyết định yêu lại từ đầu. Họ lại cứ thế chia tay rồi yêu lại, tạo nên một vòng lặp "chia tay-yêu lại từ đầu"
  2. ^ tạm dịch: Nửa đêm / Anh đến đón em với chẳng chút đèn pha nào
  3. ^ tạm dịch: đôi mắt mơ mộng, lãng tử như chàng James Dean.
  4. ^ tạm dịch: đôi môi đỏ mọng như anh hằng thích
  5. ^ tạm dịch: cô gái ngoan, trung thực cùng với chiếc váy bó sát
  6. ^ tạm dịch: Em nói, "Nghe bảo rằng anh đã có gian tình với người khác rồi"
  7. ^ tạm dịch: Chàng bảo, "Những gì em nghe là sự thật, nhưng anh
  8. ^ tạm dịch: Chẳng thể nào dừng nghĩ về chuyện giữa đôi ta"
  9. ^ tạm dịch: Rồi em nói: "Em cũng đã mấy lần như thế"

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Trust, Gary (31 tháng 5 năm 2015). “Ask Billboard: Is Taylor Swift's 1989 the Next Teenage Dream?”. Billboard. Lưu trữ bản gốc 10 tháng Chín năm 2024. Truy cập 6 Tháng mười hai năm 2023.
  2. ^ Caulfield, Keith (30 tháng 10 năm 2012). “Taylor Swift's Red Sells 1.21 Million; Biggest Sales Week for an Album Since 2002”. Billboard. Lưu trữ bản gốc 1 Tháng hai năm 2013. Truy cập 4 Tháng hai năm 2019.
  3. ^ McNutt 2020, tr. 77.
  4. ^ Light, Alan (5 tháng 12 năm 2014). Billboard Woman of the Year Taylor Swift on Writing Her Own Rules, Not Becoming a Cliche and the Hurdle of Going Pop”. Billboard. Lưu trữ bản gốc 26 Tháng mười hai năm 2014. Truy cập 27 Tháng hai năm 2019.
  5. ^ Talbott, Chris (13 tháng 10 năm 2013). “Taylor Swift Talks Next Album, CMAs and Ed Sheeran”. Associated Press. Lưu trữ bản gốc 26 tháng Mười năm 2013. Truy cập 26 tháng Mười năm 2013.
  6. ^ Eells, Josh (16 tháng 9 năm 2014). “Taylor Swift Reveals Five Things to Expect on 1989. Rolling Stone. Lưu trữ bản gốc 16 Tháng mười một năm 2018. Truy cập 16 Tháng mười một năm 2018.
  7. ^ Sisario, Ben (5 tháng 11 năm 2014). “Sales of Taylor Swift's 1989 Intensify Streaming Debate”. The New York Times. Lưu trữ bản gốc 11 Tháng mười một năm 2014. Truy cập 27 Tháng hai năm 2019.
  8. ^ Zollo, Paul (13 tháng 2 năm 2016). “The Oral History of Taylor Swift's 1989. The Recording Academy. Lưu trữ bản gốc 4 Tháng tư năm 2016. Truy cập 23 Tháng Ba năm 2016 – qua Medium.
  9. ^ Swift, Taylor (2014). 1989 (CD liner notes). Big Machine Records. BMRBD0500A.
  10. ^ a b c Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên medium2
  11. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên notes2
  12. ^ Zaleski 2024, tr. 110.
  13. ^ Mylrea, Hannah (27 tháng 10 năm 2022). “Taylor Swift: Every Single Album Ranked and Rated”. NME. Truy cập 24 tháng Năm năm 2023.
  14. ^ a b Masley, Ed (12 tháng 8 năm 2015). “30 Best Taylor Swift Singles Ever (So Far)”. The Arizona Republic. Lưu trữ bản gốc 25 tháng Mười năm 2021. Truy cập 24 tháng Năm năm 2023.
  15. ^ Kimberlin, Shane (3 tháng 11 năm 2014). “Taylor Swift – 1989. musicOMH. Bản gốc lưu trữ 5 Tháng mười một năm 2014. Truy cập 5 Tháng mười một năm 2014.
  16. ^ Willman, Chris (13 tháng 12 năm 2022). “Taylor Swift's 50 Best Songs, Ranked”. Variety. Lưu trữ bản gốc 8 Tháng Một năm 2023. Truy cập 24 tháng Năm năm 2023.
  17. ^ Petridis, Alexis (26 tháng 4 năm 2019). “Taylor Swift's Singles – Ranked”. The Guardian. Lưu trữ bản gốc 27 Tháng tư năm 2019. Truy cập 27 Tháng tư năm 2019.
  18. ^ McCormick, Neil (23 tháng 10 năm 2014). “Taylor Swift, 1989, Review: 'Full of American Fizz'. The Daily Telegraph. Lưu trữ bản gốc 17 Tháng mười một năm 2018. Truy cập 17 Tháng mười một năm 2018.
  19. ^ Lansky, Sam (23 tháng 10 năm 2014). “Review: 1989 Marks a Paradigm Swift”. Time. Lưu trữ bản gốc 14 Tháng Một năm 2023. Truy cập 1 Tháng mười một năm 2014.
  20. ^ McKinney, Kelsey (19 tháng 2 năm 2015). The Anatomy of Taylor Swift's New 'Style' (analysis video). Edit & animation: Joe Posner. Vox. Lưu trữ bản gốc 5 Tháng hai năm 2019. Truy cập 12 Tháng hai năm 2019 – qua YouTube.
  21. ^ Swift, Taylor (31 tháng 10 năm 2014). Taylor Swift Breaks Down 'Style' (radio interview). On Air with Ryan Seacrest. iHeartRadio. Lưu trữ bản gốc 5 Tháng tư năm 2018. Truy cập 12 Tháng hai năm 2019 – qua YouTube.
  22. ^ Swift, Taylor (27 tháng 10 năm 2014). The 1989 Secret Session (live concert). New York City: iHeartRadio / Yahoo!.
  23. ^ “The 100 Best Taylor Swift Songs: Staff Picks”. Billboard. 16 tháng 3 năm 2023. Lưu trữ bản gốc 11 Tháng tư năm 2023. Truy cập 23 tháng Năm năm 2023.
  24. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Mylrea-2020
  25. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên latimes.com
  26. ^ Caramanica, Jon (23 tháng 10 năm 2014). “A Farewell to Twang”. The New York Times. Lưu trữ bản gốc 11 Tháng mười một năm 2014. Truy cập 3 Tháng Ba năm 2019.
  27. ^ Wilson, Carl (29 tháng 10 năm 2014). “Is Taylor Swift's Navel the Tesseract, and Other Deep Questions About 1989. Slate. Lưu trữ bản gốc 26 tháng Bảy năm 2020. Truy cập 29 tháng Năm năm 2023.
  28. ^ Strecker, Erin (27 tháng 10 năm 2014). “Taylor Swift's 1989 Liner Note Messages & Reference Guide”. Billboard. Bản gốc lưu trữ 11 Tháng mười một năm 2014. Truy cập 11 Tháng mười một năm 2014.
  29. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên ryan2
  30. ^ Strecker, Erin (22 tháng 10 năm 2014). “Hear New Taylor Swift Song in Target Commercial”. Billboard. Lưu trữ bản gốc 13 Tháng hai năm 2019. Truy cập 11 Tháng hai năm 2019.
  31. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên notes3
  32. ^ Graff, Gary (24 tháng 10 năm 2014). “Taylor Swift to the Haters: 'If You're Upset That I'm Just Being Myself, I'm Going to Be Myself More'. Billboard. Lưu trữ bản gốc 2 Tháng mười một năm 2023. Truy cập 28 Tháng mười hai năm 2023.
  33. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên HotAC2
  34. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên CHR2
  35. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Rhythmic2
  36. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên italian_radio2
  37. ^ Trust, Gary (5 tháng 11 năm 2014). “Taylor Swift's 'Shake It Off' Returns to No. 1 on Hot 100”. Billboard. Bản gốc lưu trữ 7 Tháng mười một năm 2014. Truy cập 7 Tháng mười một năm 2014.
  38. ^ a b c "Taylor Swift Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 11 tháng 3 năm 2015.
  39. ^ Trust, Gary (18 tháng 2 năm 2015). “Bruno Mars Scores Longest Hot 100 Reign, Taylor Swift Hits Top 10”. Billboard. Bản gốc lưu trữ 14 Tháng mười hai năm 2018. Truy cập 14 Tháng mười hai năm 2018.
  40. ^ Trust, Gary (16 tháng 3 năm 2015). “Chart Highlights: Taylor Swift's 'Style' Fashionably Flies to No. 1 on Pop Songs”. Billboard. Lưu trữ bản gốc 10 tháng Chín năm 2024. Truy cập 29 Tháng mười hai năm 2023.
  41. ^ Trust, Gary (30 tháng 3 năm 2015). “Chart Highlights: Taylor Swift's 'Style' Hits No. 1 on Adult Pop Songs”. Billboard. Lưu trữ bản gốc 10 tháng Chín năm 2024. Truy cập 29 Tháng mười hai năm 2023.
  42. ^ Trust, Gary (29 tháng 6 năm 2015). “Chart Highlights: Taylor Swift Adds Another No. 1, With 'Style'. Billboard. Lưu trữ bản gốc 10 tháng Chín năm 2024. Truy cập 29 Tháng mười hai năm 2023.
  43. ^ a b “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Taylor Swift – Style” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập 18 Tháng sáu năm 2016.
  44. ^ Trust, Gary (26 tháng 11 năm 2017). “Ask Billboard: Taylor Swift's Career Album & Song Sales”. Billboard. Bản gốc lưu trữ 25 Tháng mười một năm 2018. Truy cập 25 Tháng mười một năm 2018.
  45. ^ a b "EMA Top 10 Airplay: Week Ending 2015-04-28" (bằng tiếng Anh). Entertainment Monitoring Africa. Truy cập 5 tháng 5 năm 2015.
  46. ^ a b "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 15. týden 2015. Truy cập 11 tháng 5 năm 2015.
  47. ^ a b "Listy bestsellerów, wyróżnienia :: Związek Producentów Audio-Video" (bằng tiếng Ba Lan). Polish Airplay Top 100. Truy cập 18 tháng 5 năm 2015.
  48. ^ a b "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 20. týden 2015. Truy cập 11 tháng 5 năm 2015.
  49. ^ a b "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Single (track) Top 40 lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập 10 tháng 4 năm 2015.
  50. ^ a b c "Taylor Swift Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 14 tháng 1 năm 2015.
  51. ^ a b "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 29 tháng 3 năm 2015.
  52. ^ a b "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 22 tháng 3 năm 2015.
  53. ^ a b "Australian-charts.com – Taylor Swift – Style" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập 11 tháng 2 năm 2015.
  54. ^ a b "Charts.nz – Taylor Swift – Style" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập 13 tháng 2 năm 2015.
  55. ^ a b “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Taylor Swift – Style” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập 1 Tháng mười hai năm 2015.
  56. ^ a b “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Taylor Swift – Style” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập 24 tháng Chín năm 2023.
  57. ^ a b c “ARIA Charts – Accreditations – 2024 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập 14 Tháng sáu năm 2024.
  58. ^ a b “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Taylor Swift – Style” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập 20 Tháng mười một năm 2024.
  59. ^ Lipshutz, Jason; Unterberger, Andrew (22 tháng 3 năm 2023). “Taylor Swift Catalog Rises in Streams Following Eras Tour Kickoff”. Billboard. Lưu trữ bản gốc 23 Tháng Ba năm 2023. Truy cập 23 Tháng mười một năm 2023.
  60. ^ a b c "Taylor Swift Chart History (Global 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 22 tháng 8 năm 2023.
  61. ^ a b "Italiancharts.com – Taylor Swift – Style" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download. Truy cập 23 tháng 11 năm 2023.
  62. ^ a b “Taylor Swift Chart History (Billboard Vietnam Hot 100)”. Billboard. Lưu trữ bản gốc 6 Tháng sáu năm 2022. Truy cập 11 Tháng mười một năm 2023.
  63. ^ a b c “Taylor Swift Chart History (Philippines Songs)”. Billboard. Bản gốc lưu trữ 8 Tháng mười một năm 2023. Truy cập 11 tháng Bảy năm 2023.
  64. ^ a b "Portuguesecharts.com – Taylor Swift – Style" (bằng tiếng Anh). AFP Top 100 Singles. Truy cập 9 tháng 11 năm 2023.
  65. ^ a b “RIAS Top Charts Week 44 (27 Oct – 2 Nov 2023)”. RIAS. Bản gốc lưu trữ 7 Tháng mười một năm 2023. Truy cập 7 Tháng mười một năm 2023.
  66. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên NYTimes2
  67. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên latimes.com2
  68. ^ Boles, Benjamin (5 tháng 11 năm 2014). “Taylor Swift”. Now. Bản gốc lưu trữ 9 Tháng mười hai năm 2018. Truy cập 9 Tháng mười hai năm 2018.
  69. ^ Guerra, Joey (17 tháng 12 năm 2014). “Some Albums Demand to Be Listened To”. Houston Chronicle. Bản gốc lưu trữ 9 Tháng hai năm 2019. Truy cập 9 Tháng hai năm 2019.
  70. ^ Empire, Kitty (26 tháng 10 năm 2014). “Taylor Swift: 1989 Review – A Bold, Gossipy Confection”. The Observer. Lưu trữ bản gốc 26 tháng Mười năm 2014. Truy cập 6 Tháng tư năm 2019.
  71. ^ Nolan, Paul (13 tháng 11 năm 2014). “Taylor Swift 1989 – Album Review”. Hot Press. Lưu trữ bản gốc 2 Tháng Ba năm 2024. Truy cập 29 Tháng mười hai năm 2023.
  72. ^ Beasley, Corey (31 tháng 10 năm 2014). “Taylor Swift: 1989. PopMatters. Lưu trữ bản gốc 14 Tháng mười một năm 2017. Truy cập 11 Tháng mười một năm 2017.
  73. ^ Zoladz, Lindsay (27 tháng 10 năm 2014). “Taylor Swift's 1989 Is Her Most Conservative Album Yet”. Vulture. Lưu trữ bản gốc 10 Tháng Một năm 2018. Truy cập 28 Tháng mười hai năm 2023.
  74. ^ Christgau, Robert (12 tháng 1 năm 2016). “Pazz & Jop Top 2015 Singles”. The Village Voice.
  75. ^ “BMI Honors Taylor Swift and Legendary Songwriting Duo Mann & Weil at the 64th Annual BMI Pop Awards”. Broadcast Music, Inc. 11 tháng 5 năm 2016. Bản gốc lưu trữ 2 Tháng sáu năm 2016. Truy cập 2 Tháng sáu năm 2016.
  76. ^ “Full List of Nominees”. Australasian Performing Right Association. Bản gốc lưu trữ 24 Tháng Ba năm 2016. Truy cập 24 Tháng Ba năm 2016.
  77. ^ Leedham, Robert (30 tháng 10 năm 2014). “Album Review: Taylor Swift – 1989. Drowned in Sound. Lưu trữ bản gốc 25 Tháng mười một năm 2018. Truy cập 25 Tháng mười một năm 2018.
  78. ^ Sargent, Jordan (15 tháng 12 năm 2014). “The 100 Best Tracks of 2014”. Pitchfork. Bản gốc lưu trữ 23 Tháng Ba năm 2018. Truy cập 23 Tháng Ba năm 2018.
  79. ^ Geffen, Sasha (30 tháng 10 năm 2014). “Taylor Swift – 1989. Consequence of Sound. Lưu trữ bản gốc 26 Tháng mười một năm 2022. Truy cập 25 tháng Năm năm 2023.
  80. ^ 1989 (Compact disc liner notes). Taylor Swift. Big Machine Records. 2014. BMRBD0500A.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  81. ^ "Austriancharts.at – Taylor Swift – Style" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập 4 tháng 3 năm 2015.
  82. ^ "Ultratop.be – Taylor Swift – Style" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratip. Truy cập 11 tháng 2 năm 2015.
  83. ^ "Ultratop.be – Taylor Swift – Style" (bằng tiếng Pháp). Ultratip. Truy cập 25 tháng 4 năm 2015.
  84. ^ “Hot 100 Billboard Brasil – weekly”. Billboard Brasil (bằng tiếng Bồ Đào Nha). 1 tháng 6 năm 2015. Bản gốc lưu trữ 1 Tháng sáu năm 2015. Truy cập 1 Tháng sáu năm 2015.
  85. ^ "Taylor Swift Chart History (Canada AC)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 30 tháng 3 năm 2015.
  86. ^ "Taylor Swift Chart History (Canada CHR/Top 40)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 11 tháng 2 năm 2015.
  87. ^ "Taylor Swift Chart History (Canada Hot AC)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 30 tháng 3 năm 2015.
  88. ^ "Taylor Swift Chart History (Euro Digital Song Sales)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 1 tháng 5 năm 2016.
  89. ^ "Taylor Swift: Style" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập 25 tháng 6 năm 2019.
  90. ^ "Lescharts.com – Taylor Swift – Style" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập 1 tháng 5 năm 2015.
  91. ^ "Musicline.de – Taylor Swift Single-Chartverfolgung" (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. PhonoNet GmbH. Truy cập 3 tháng 3 năm 2015.
  92. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Rádiós Top 40 játszási lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập 23 tháng 4 năm 2015.
  93. ^ “Top 100 Singles, Week Ending 12 March 2015”. GfK Chart-Track. Bản gốc lưu trữ 2 Tháng tư năm 2015. Truy cập 25 Tháng tám năm 2023.
  94. ^ "Taylor Swift Chart History (Japan Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 17 tháng 4 năm 2015.
  95. ^ “Japan Adult Contemporary Airplay Chart”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc 10 tháng Chín năm 2024. Truy cập 31 tháng Mười năm 2023.
  96. ^ “Taylor Swift Chart History (Mexico Airplay)”. Billboard. Lưu trữ bản gốc 19 Tháng tám năm 2019. Truy cập 22 Tháng hai năm 2021.
  97. ^ “Top 20 Inglés Del 9 al 15 de Marzo, 2015”. Monitor Latinoaccessdate=2018-05-02. 9 tháng 3 năm 2015. Lưu trữ bản gốc 10 tháng Chín năm 2024. Truy cập 5 tháng Chín năm 2024.
  98. ^ "Nederlandse Top 40 – Taylor Swift" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập 13 tháng 2 năm 2015.
  99. ^ “Airplay 100 – 3 mai 2015” (bằng tiếng Romania). Kiss FM. 3 tháng 5 năm 2015. Lưu trữ bản gốc 29 tháng Chín năm 2020. Truy cập 10 Tháng tư năm 2020.
  100. ^ “SloTop50 – Slovenian official singles chart”. slotop50.si. Lưu trữ bản gốc 5 Tháng Một năm 2018. Truy cập 1 Tháng Ba năm 2018.
  101. ^ "Spanishcharts.com – Taylor Swift – Style" (bằng tiếng Anh). Canciones Top 50. Truy cập 24 tháng 5 năm 2015.
  102. ^ "Taylor Swift Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 2 tháng 7 năm 2015.
  103. ^ "Taylor Swift Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 2 tháng 4 năm 2015.
  104. ^ "Taylor Swift Chart History (Dance Mix/Show Airplay)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 16 tháng 4 năm 2015.
  105. ^ "Taylor Swift Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 26 tháng 3 năm 2015.
  106. ^ "Taylor Swift Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 26 tháng 3 năm 2015.
  107. ^ "Taylor Swift Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 26 tháng 2 năm 2015.
  108. ^ "Austriancharts.at – Taylor Swift – Style" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập 8 tháng 11 năm 2023.
  109. ^ "Musicline.de – Taylor Swift Single-Chartverfolgung" (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. PhonoNet GmbH. Truy cập 3 tháng 11 năm 2023.
  110. ^ a b “IFPI Charts – Digital Singles Chart (International) – Εβδομάδα: 43/2023” (bằng tiếng Hy Lạp). IFPI Hy Lạp. Truy cập 7 Tháng mười một năm 2023.
  111. ^ "Official Irish Singles Chart Top 50" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 20 tháng 8 năm 2023.
  112. ^ “Dutch Single Tip 09/09/2023”. dutchcharts.nl (bằng tiếng Hà Lan). Lưu trữ bản gốc 10 tháng Chín năm 2024. Truy cập 9 tháng Chín năm 2023.
  113. ^ “NZ Top 40 Singles Chart”. Recorded Music NZ. Lưu trữ bản gốc 8 tháng Bảy năm 2023. Truy cập 26 tháng Bảy năm 2023.
  114. ^ “Veckolista Heatseeker, vecka 33”. Sverigetopplistan. Lưu trữ bản gốc 18 Tháng tám năm 2023. Truy cập 19 Tháng tám năm 2023.
  115. ^ "Swisscharts.com – Taylor Swift – Style" (bằng tiếng Đức). Swiss Singles Chart. Truy cập 5 tháng 11 năm 2023.
  116. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 28 tháng 10 năm 2023.
  117. ^ “ARIA Charts – End of Year Charts – Top 100 Singles 2015”. Australian Recording Industry Association. Lưu trữ bản gốc 24 Tháng Một năm 2016. Truy cập 6 Tháng Một năm 2016.
  118. ^ “Canadian Hot 100 Year End 2015”. Billboard. Lưu trữ bản gốc 11 Tháng mười hai năm 2015. Truy cập 9 Tháng mười hai năm 2015.
  119. ^ “Hot 100: Year End 2015”. Billboard. Lưu trữ bản gốc 11 Tháng mười hai năm 2015. Truy cập 9 Tháng mười hai năm 2015.
  120. ^ “Adult Contemporary Songs Year End 2015”. Billboard. Lưu trữ bản gốc 11 Tháng mười hai năm 2015. Truy cập 9 Tháng mười hai năm 2015.
  121. ^ “Adult Pop Songs Year End 2015”. Billboard. Lưu trữ bản gốc 14 Tháng mười hai năm 2015. Truy cập 25 Tháng tám năm 2016.
  122. ^ “Dance/Mix Show Songs Year End 2015”. Billboard. Lưu trữ bản gốc 15 Tháng mười hai năm 2015. Truy cập 25 Tháng tám năm 2016.
  123. ^ “Pop Songs Year End 2015”. Billboard. Bản gốc lưu trữ 24 Tháng tám năm 2016. Truy cập 25 Tháng tám năm 2016.
  124. ^ “Adult Contemporary Songs: Year End 2016”. Billboard. Lưu trữ bản gốc 11 Tháng mười hai năm 2016. Truy cập 18 Tháng mười hai năm 2016.
  125. ^ Billboard Global 200 – Year-End 2023”. Billboard. Lưu trữ bản gốc 21 Tháng mười một năm 2023. Truy cập 21 Tháng mười một năm 2023.
  126. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Áo – Taylor Swift – Style” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo. Truy cập 29 tháng Năm năm 2024.
  127. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Brasil – Taylor Swift – Style” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Pro-Música Brasil. Truy cập 22 tháng Bảy năm 2024.
  128. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Đan Mạch – Taylor Swift – Style” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập 8 Tháng hai năm 2023.
  129. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Taylor Swift; 'Style')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập 27 tháng Bảy năm 2024.
  130. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Ý – Taylor Swift – Style” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập 21 Tháng tám năm 2023.
  131. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Na Uy – Taylor Swift – Style” (bằng tiếng Na Uy). IFPI Na Uy. Truy cập 27 Tháng mười một năm 2020.
  132. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Bồ Đào Nha – Taylor Swift – Style” (PDF) (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Associação Fonográfica Portuguesa. Truy cập 7 tháng Bảy năm 2023.
  133. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Tây Ban Nha – Taylor Swift – Style”. El portal de Música (bằng tiếng Tây Ban Nha). Productores de Música de España. Truy cập 1 Tháng tư năm 2024.
  134. ^ “Taylor Swift 'Style': Officially Impacts HAC 2/9”. Republic Records. Bản gốc lưu trữ 18 Tháng Một năm 2015. Truy cập 17 Tháng Một năm 2015.
  135. ^ “Taylor Swift 'Style' – Republic Playbook”. Republic Records. Bản gốc lưu trữ 14 Tháng Một năm 2015. Truy cập 14 Tháng Một năm 2015.
  136. ^ “Republic Playbook: Taylor Swift 'Style'. Republic Records. Bản gốc lưu trữ 18 Tháng Một năm 2015. Truy cập 1 Tháng hai năm 2015.
  137. ^ “Taylor Swift – Style” (bằng tiếng Ý). Radio Airplay SRL. Bản gốc lưu trữ 30 Tháng tư năm 2016. Truy cập 26 Tháng tư năm 2015.
  138. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên auto
  139. ^ "Taylor Swift – Chart History (Argentina Hot 100)" (bằng tiếng Anh). Billboard Argentina Hot 100 Singles cho Taylor Swift. Truy cập 12 tháng 7 năm 2024.
  140. ^ "Australian-charts.com – Taylor Swift – Style (Taylor's Version)" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập 17 tháng 11 năm 2023.
  141. ^ "Taylor Swift Chart History (Brasil Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 9 tháng 11 năm 2023.
  142. ^ "Lescharts.com – Taylor Swift – Style (Taylor's Version)" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập 17 tháng 11 năm 2023.
  143. ^ “Digital Singles Chart (International)”. IFPI Greece. Bản gốc lưu trữ 13 Tháng mười một năm 2023. Truy cập 8 Tháng mười một năm 2023.
  144. ^ “Taylor Swift Chart History (Ireland Songs)”. Billboard. Lưu trữ bản gốc 7 Tháng mười một năm 2023. Truy cập 7 Tháng mười một năm 2023.
  145. ^ “2023 44-os savaitės klausomiausi (Top 100)” (bằng tiếng Litva). AGATA. 3 tháng 11 năm 2023. Lưu trữ bản gốc 3 Tháng mười một năm 2023. Truy cập 3 Tháng mười một năm 2023.
  146. ^ “Taylor Swift Chart History (Malaysia Songs)”. Billboard. Lưu trữ bản gốc 17 tháng Năm năm 2022. Truy cập 7 Tháng mười một năm 2023.
  147. ^ “TOP 20 Most Streamed International Singles In Malaysia Week 44 (27/10/2023- 02/11/2023)”. RIM. 11 tháng 11 năm 2023. Lưu trữ bản gốc 12 Tháng mười một năm 2023. Truy cập 12 Tháng mười một năm 2023 – qua Facebook.
  148. ^ “This Week's Official MENA Chart Top 20: from 27/10/2023 to 02/11/2023”. International Federation of the Phonographic Industry. 27 tháng 10 năm 2023. Bản gốc lưu trữ 8 Tháng mười một năm 2023. Truy cập 8 Tháng mười một năm 2023.
  149. ^ "Charts.nz – Taylor Swift – Style (Taylor's Version)" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập 17 tháng 11 năm 2023.
  150. ^ “OLiS – oficjalna lista sprzedaży – single w streamie” (Select week 27.10.2023–02.11.2023.) (bằng tiếng Ba Lan). OLiS. Lưu trữ bản gốc 2 Tháng hai năm 2023. Truy cập 9 Tháng mười một năm 2023.
  151. ^ “This Week's Official Saudi Arabia Chart Top 20: from 27/10/2023 to 02/11/2023”. International Federation of the Phonographic Industry. 27 tháng 10 năm 2023. Bản gốc lưu trữ 8 Tháng mười một năm 2023. Truy cập 8 Tháng mười một năm 2023.
  152. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Singles Digital Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 44. týden 2023. Truy cập 6 tháng 11 năm 2023.
  153. ^ "Spanishcharts.com – Taylor Swift – Style (Taylor's Version)" (bằng tiếng Anh). Canciones Top 50. Truy cập 17 tháng 11 năm 2023.
  154. ^ "Swedishcharts.com – Taylor Swift – Style (Taylor's Version)" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập 17 tháng 11 năm 2023.
  155. ^ “This Week's Official UAE Chart Top 20: from 27/10/2023 to 02/11/2023”. International Federation of the Phonographic Industry. 27 tháng 10 năm 2023. Bản gốc lưu trữ 8 Tháng mười một năm 2023. Truy cập 8 Tháng mười một năm 2023.
  156. ^ “Taylor Swift Chart History (U.K. Songs)”. Billboard. Lưu trữ bản gốc 7 Tháng mười một năm 2023. Truy cập 7 Tháng mười một năm 2023.
  157. ^ "Official Singles Downloads Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 3 tháng 11 năm 2023.
  158. ^ “Official Singles Sales Chart Top 100”. Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc 11 Tháng mười một năm 2023. Truy cập 3 Tháng mười một năm 2023.
  159. ^ “Official Streaming Chart Top 100”. Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc 3 Tháng mười một năm 2023. Truy cập 3 Tháng mười một năm 2023.
  160. ^ "Taylor Swift Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 23 tháng 1 năm 2025.
  161. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Brasil – Taylor Swift – Style (Taylor's Version)” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Pro-Música Brasil. Truy cập 24 tháng Bảy năm 2024.
  162. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Taylor Swift – Style (Taylor's Version)” (bằng tiếng Anh). Radioscope. Truy cập 19 Tháng mười hai năm 2024. Nhập Style (Taylor's Version) trong mục "Search:".
  163. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Taylor Swift – Style (Taylor's Version)” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập 22 tháng Bảy năm 2024.

Thư mục

[sửa | sửa mã nguồn]