Sofyan Amrabat
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Sofyan Amrabat[1] | ||
Ngày sinh | 21 tháng 8, 1996 | ||
Nơi sinh | Huizen, Hà Lan | ||
Chiều cao | 1,85 m (6 ft 1 in)[2] | ||
Vị trí | Tiền vệ phòng ngự | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Fenerbahçe | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
–2007 | HSV De Zuidvogels | ||
2007–2014 | Utrecht | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2014–2017 | Utrecht | 42 | (0) |
2017–2018 | Feyenoord | 21 | (1) |
2018–2020 | Club Brugge | 25 | (1) |
2019–2020 | → Hellas Verona (mượn) | 34 | (1) |
2020– | Fiorentina | 83 | (1) |
2023–2024 | → Manchester United (mượn) | 21 | (0) |
2024– | → Fenerbahçe (mượn) | ||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2010–2011 | U-15 Hà Lan | 4 | (0) |
2013 | U-17 Maroc | 3 | (0) |
2017– | Maroc | 57 | (0) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 21:56, 19 tháng 5 năm 2024 (UTC) ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 23:24, 11 tháng 6 năm 2024 (UTC) |
Sofyan Amrabat (tiếng Ả Rập: سفيان أمرابط; Ngữ tộc Berber: ⵙⵓⴼⵢⴰⵏ ⴰⵎⵕⴰⴱⵟ;[3] sinh ngày 21 tháng 8 năm 1996) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Maroc hiện đang thi đấu ở vị trí tiền vệ phòng ngự cho câu lạc bộ Fenerbahçe tại Süper Lig theo dạng cho mượn từ câu lạc bộ Fiorentina và đội tuyển quốc gia Maroc.
Amrabat là một sản phẩm của lò đào tạo trẻ Utrecht. Anh ra mắt sự nghiệp chuyên nghiệp vào năm 2014. Năm 2017, anh ký hợp đồng với đội bóng Hà Lan Feyenoord, nơi anh giành được KNVB Cup và hai Johan Cruyff Shield. Năm sau đó, Amrabat chuyển đến câu lạc bộ Bỉ Club Brugge. Năm 2019, anh ký hợp đồng với câu lạc bộ Ý Hellas Verona dưới dạng cho mượn với tùy chọn mua; câu lạc bộ cuối cùng đã mua anh ấy vào tháng 1 năm 2020, bán anh cho Fiorentina và cho mượn trong phần còn lại của mùa giải 2019–20.
Sinh ra ở Hà Lan, Amrabat thi đấu cấp độ trẻ quốc tế cho cả Hà Lan và Maroc. Anh ra mắt đội tuyển quốc gia Maroc vào năm 2017, và kể từ đó đã đại diện cho quốc gia này tại hai kỳ FIFA World Cup và hai kỳ Cúp bóng đá châu Phi.
Sự nghiệp câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Utrecht và Feynoord
[sửa | sửa mã nguồn]Bắt đầu sự nghiệp bóng đá chuyên nghiệp của mình tại Utrecht vào năm 2014, và có trận đấu ra mắt đội một của Utrecht vào ngày 2 tháng 11 năm 2014.[4] Năm 2017 Amrabat chuyển đến Feyenoord trong một hợp đồng có thời hạn 4 năm với giá trị chuyển nhượng là 4 triêu Euro.[5]
Club Brugge
[sửa | sửa mã nguồn]Tháng 8 năm 2018, Amrabat gia nhập câu lạc bộ của Bỉ là Club Brugge với phí chuyển nhượng 2,5 triệu Euro,[6] và một năm sau được cho mượn ở câu lạc bộ Italia là Hellas Verona F.C. vào tháng 8 năm 2019.[7]
Hellas Verona
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 31 tháng 1 năm 2020, Hellas Verona thực hiện quyền chọn mua quyền Amrabat từ Club Brugge và ngay lập tức bán lại cho Fiorentina với phí chuyển nhượng 20 triệu Euro. Đổi lại, Fiorentina cho Verona mượn lại anh cho đến hết mùa giải 2019–20.[8] Tháng 7 năm 2020, với phong độ xuất sắc trong mùa giải 2019-2020, anh nhận danh hiệu cầu thủ xuất sắc nhất của câu lạc bộ trong mùa giải.[9]
Fiorentina
[sửa | sửa mã nguồn]Amrabat bắt đầu thi đấu cho Fiorentina từ mùa giải 2020-2021 và có trận ra mắt cho câu lạc bộ ngày 26 tháng 9 năm 2020, trong trận thua 4-3 trước Inter Milan.[10] Anh có ba mùa giải thi đấu cho Fiorentina, ra sân 107 trận đấu và đóng góp 2 bàn thắng cho Fiorentina. Anh có trận đấu cuối cùng cho Fiorentina vào ngày 7 tháng 6 năm 2023 - trân chung kết Europa Conference League 2022-2023 trước West Ham United F.C. (Fiorentina thua 2-1).[11]
Manchester United
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày cuối kỳ chuyển nhượng hè 2023, Amrabat đến Manchester United theo dạng cho mượn với mức phí 8,5 triệu bảng, kèm theo tùy chọn mua đứt trị giá 21,4 triệu bảng.[12][13]
Anh có trận đấu đầu tiên cho United ngày 23 tháng 9 năm 2023 khi vào sân thay Jonny Evans ở phút thứ 89, trong trận thắng 1-0 trước Burnley F.C. trên sân khách.[14]
Amrabat có trận đấu ra mắt khán giả United trên sân Old Trafford ngày 26 tháng 9 năm 2023 trong trận đấu trước Crystal Palace F.C. thuộc vòng 3 EFL Cup. Anh xuất phát trong đội hình chính ở vị trí hậu vệ cánh trái và giúp United thắng dễ dàng 3-0.[15]
Sự nghiệp quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Đội tuyển trẻ Hà Lan
[sửa | sửa mã nguồn]Amrabat sinh ra ở Hà Lan với cha mẹ là người gốc Maroc. Anh ấy lần đầu tiên đại diện cho đội U-15 Hà Lan.[16]
Maroc
[sửa | sửa mã nguồn]Amrabat sau đó đại diện cho đội tuyển bóng đá U-17 quốc gia Maroc tại Giải vô địch bóng đá U-17 thế giới 2013.[17] Anh có trận ra mắt cấp cao cho đội tuyển quốc gia Maroc trong chiến thắng giao hữu 1–0 trước Tunisia.[18][19]
Vào tháng 5 năm 2018, anh có tên trong đội hình 23 người của Maroc tham dự FIFA World Cup 2018 tại Nga.[20]
Vào ngày 10 tháng 11 năm 2022, anh có tên trong đội hình 26 người của Maroc tham dự FIFA World Cup 2022 tại Qatar.[21][22] Vào ngày 6 tháng 12 năm 2022, anh ấy đã có một màn trình diễn xuất sắc trước Tây Ban Nha, giữ quyền kiểm soát bóng ở những vị trí nguy hiểm và thực hiện những pha tắc bóng quan trọng để loại họ khỏi World Cup, điều này dẫn đến sự quan tâm ngày càng tăng đối với các dịch vụ của anh ấy trên khắp châu Âu.[23]
Đời tư
[sửa | sửa mã nguồn]Anh là em trai của cầu thủ quốc tế Maroc Nordin Amrabat.[24]
Thống kê sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến ngày 23 tháng 9 năm 2023[25]
Club | Season | League | National cup[a] | League cup | Europe | Other | Total | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Division | Apps | Goals | Apps | Goals | Apps | Goals | Apps | Goals | Apps | Goals | Apps | Goals | ||
Utrecht | 2014–15 | Eredivisie | 4 | 0 | 0 | 0 | — | — | — | 4 | 0 | |||
2015–16 | Eredivisie | 7 | 0 | 1 | 0 | — | — | 4[b] | 0 | 12 | 0 | |||
2016–17 | Eredivisie | 31 | 0 | 4 | 0 | — | — | 3[b] | 1 | 38 | 1 | |||
Total | 42 | 0 | 5 | 0 | — | — | 7 | 1 | 54 | 1 | ||||
Feyenoord | 2017–18 | Eredivisie | 21 | 1 | 3 | 0 | — | 6[c] | 1 | 1[d] | 0 | 31 | 2 | |
2018–19 | Eredivisie | 0 | 0 | 0 | 0 | — | 1[e] | 0 | 1[d] | 0 | 2 | 0 | ||
Total | 21 | 1 | 3 | 0 | — | 7 | 1 | 2 | 0 | 33 | 2 | |||
Club Brugge | 2018–19 | Belgian Pro League | 24 | 1 | 1 | 0 | — | 4[f] | 0 | — | 29 | 1 | ||
2019–20 | Belgian Pro League | 1 | 0 | 0 | 0 | — | 0 | 0 | — | 1 | 0 | |||
Total | 25 | 1 | 1 | 0 | — | 4 | 0 | — | 30 | 1 | ||||
Hellas Verona (loan) | 2019–20 | Serie A | 34 | 1 | 0 | 0 | — | — | — | 34 | 1 | |||
Fiorentina | 2020–21 | Serie A | 31 | 0 | 2 | 0 | — | — | — | 33 | 0 | |||
2021–22 | Serie A | 23 | 1 | 2 | 0 | — | — | — | 25 | 1 | ||||
2022–23 | Serie A | 29 | 0 | 5 | 0 | — | 15[g] | 0 | — | 49 | 0 | |||
Total | 83 | 1 | 9 | 0 | — | 15 | 0 | — | 107 | 1 | ||||
Manchester United (loan) | 2023–24 | Premier League | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | 1 | 0 | |
Career total | 206 | 4 | 18 | 0 | 0 | 0 | 26 | 1 | 9 | 1 | 259 | 6 |
- ^ Includes KNVB Cup, Belgian Cup, Coppa Italia
- ^ a b Appearances in Eredivisie Europa League play-offs
- ^ Appearances in UEFA Champions League
- ^ a b Appearance in Johan Cruyff Shield
- ^ Appearance in UEFA Europa League
- ^ Two appearances in UEFA Champions League, two appearances in UEFA Europa League
- ^ Appearances in UEFA Europa Conference League
Quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến ngày 30 tháng 1 năm 2024[26]
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Maroc | 2017 | 2 | 0 |
2018 | 6 | 0 | |
2019 | 6 | 0 | |
2020 | 4 | 0 | |
2021 | 9 | 0 | |
2022 | 19 | 0 | |
2023 | 6 | 0 | |
2024 | 5 | 0 | |
Tổng cộng | 55 | 0 |
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Feyenoord
[sửa | sửa mã nguồn]Club Brugge
[sửa | sửa mã nguồn]Manchester United
[sửa | sửa mã nguồn]Cá nhân
[sửa | sửa mã nguồn]- Eredivisie Player of the Month: November 2017
- Hellas Verona Player of the Season: 2019–20[32]
- Gazzetta dello Sport Best African Player in Serie A: 2020[33]
- IFFHS Africa Team of The Year: 2022[34]
Tước hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]- Order of the Throne: 2022[35]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “FIFA World Cup Qatar 2022 – Squad list: Morocco (MAR)” (PDF). FIFA. 15 tháng 11 năm 2022. tr. 19. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2022.
- ^ “2018 FIFA World Cup Russia – List of Players” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. 4 tháng 6 năm 2018. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 19 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2018.
- ^ “ⵉⵎⵃⵉⵣⵡⴰⵔ ⵉⴼⵔⵉⵇⵢⵉⵏ ⵏ ⵍⵎⵓⵏⴷⵢⴰⵍ ⵏ ⵇⴰⵟⴰⵕ 2022 (ⵜⴰⵙⵓⵜⵍⵜ ⵉⴳⴳⵯⵔⴰⵏ) : ⵉⵎⵍⴰ ⴼⴰⵀⵉⴷ ⵀⴰⵍⵉⵍⵓⵣⵉⵜⵛ ⵜⵍⴳⴰⵎⵉⵜ ⵏ ⵉⵎⵓⵔⴰⵔⵏ ⵉⵜⵜⵓⵙⵜⴰⵢⵏ ⴷⴰⵜ ⵏ ⵍⴽⵓⵏⴳⵓ ⵜⴰⴷⵉⵎⵓⵇⵕⴰⵟⵉⵜ”. Maghreb Arabe Press (bằng tiếng Berber). 17 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2022.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ DEEL DIT BERICHT (30 tháng 6 năm 2017). “Elf feiten over Sofyan Amrabat”.
- ^ “Sofyan Amrabat voor vier miljoen naar Feyenoord”. www.rtvutrecht.nl (bằng tiếng Hà Lan). 30 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2023.
- ^ “Feyenoord laat Amrabat met tegenzin naar Club Brugge gaan”. nos.nl (bằng tiếng Hà Lan). 24 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2023.
- ^ “DPG Media Privacy Gate”. myprivacy.dpgmedia.nl. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2023.
- ^ “UFFICIALE: AMRABAT ALLA FIORENTINA MA SOLO DAL 1° LUGLIO 2020” (Thông cáo báo chí) (bằng tiếng Ý). Hellas Verona. 31 tháng 1 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2022.
- ^ “Amrabat neemt met ereprijs afscheid bij Hellas Verona”. Voetbal International (bằng tiếng Hà Lan). 31 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2023.
- ^ Tito, The (26 tháng 9 năm 2020). “Inter Milan 4-3 Fiorentina: Highlights”. Viola Nation (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2023.
- ^ “West Ham win dramatic Europa Conference League final”. BBC Sport (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2023.
- ^ “Sofyan Amrabat: Manchester United sign midfielder from Fiorentina on loan with £21.4m option to buy”. Sky Sports (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2023.
- ^ “United complete loan move for Amrabat”. www.manutd.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2023.
- ^ Lisle, Tim de (23 tháng 9 năm 2023). “Burnley 0-1 Manchester United: Premier League – as it happened”. the Guardian (bằng tiếng Anh). ISSN 0261-3077. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2023.
- ^ “Amrabat sparkles on full debut”. www.manutd.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2023.
- ^ “Schaduwteam langs Willem II/RKC”. onsoranje.nl. 17 tháng 11 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2020.
- ^ “FIFA U-17 2013 Squad Lists” (PDF). fifadata.com. Fédération Internationale de Football Association. 18 tháng 10 năm 2013. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 1 tháng 11 năm 2013.
- ^ Bakkali, Achraf. “Première apparition de Sofyan Amrabat avec les Lions de l'Atlas”. Mountakhab.net. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 4 năm 2017.
- ^ “Sofyan Amrabat maakt Marokko-debuut – FC Utrecht”. www.fcutrecht.nl.
- ^ “World Cup 2018: Youssef En Nesyri replaces Badr Benoun in Morocco final squad”. BBC Sport. 4 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2020.
- ^ “Morocco World Cup 2022 squad: Who's in and who's out?”. Goal.com. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2022.
- ^ “Moroccan coach unveils list of 26 Atlas Lions in 2022 World Cup”. HESPRESS English (bằng tiếng Anh). 10 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2022.
- ^ “Opinion: Sofyan Amrabat Proves vs Spain Why Tottenham Must Sign Him”. HITC (bằng tiếng Anh). 6 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2022.
- ^ “Trotse Nordin Amrabat ziet broer Sofyan bij FC Utrecht tekenen”. ad.nl. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2014.
- ^ “S. Amrabat”. Soccerway. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2017.
- ^ Sofyan Amrabat tại National-Football-Teams.com
- ^ Feyenoord wint KNVB-beker mede dankzij prachtgoal Van Persie – AD (tiếng Hà Lan)
- ^ “Jones the shootout hero as Feyenoord win Super Cup”. theworldgame.sbs. 5 tháng 8 năm 2017.
- ^ “Soccerway Match Report”. Soccerway. 4 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2018.
- ^ “Club Brugge awarded Belgian Pro League title as season ended early”.
- ^ “Manchester City 1–2 Manchester United: Line-ups”. BBC Sport. 25 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2024.
- ^ “Italy: Sofyan Amrabat, Verona Player of the Season”. 5 tháng 8 năm 2020.
- ^ “Italie : Sofyan Amrabat, meilleur africain de la Serie A | Africa Foot United”. 5 tháng 8 năm 2020.[liên kết hỏng]
- ^ “IFFHS”. www.iffhs.com. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2023.
- ^ “Les dix types de wissams royaux accordés par Mohammed VI”.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Sofyan Amrabat. |
- Sofyan Amrabat – Thành tích thi đấu FIFA
- Sofyan Amrabat tại WorldFootball.net
- Sofyan Amrabat tại Soccerbase
- Sofyan Amrabat tại Soccerway
- Sinh năm 1996
- Nhân vật còn sống
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Maroc
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2018
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2022
- Cầu thủ bóng đá ACF Fiorentina
- Cầu thủ bóng đá Belgian First Division A
- Cầu thủ bóng đá Club Brugge KV
- Cầu thủ bóng đá nam Hà Lan
- Cầu thủ bóng đá Eredivisie
- Cầu thủ bóng đá Feyenoord Rotterdam
- Cầu thủ bóng đá Hellas Verona F.C.
- Tiền vệ bóng đá nam
- Cầu thủ bóng đá nam Maroc
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá trẻ quốc gia Maroc
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá trẻ quốc gia Hà Lan
- Cầu thủ bóng đá Serie A
- Cầu thủ Cúp bóng đá châu Phi 2023
- Cầu thủ bóng đá nam Hà Lan ở nước ngoài
- Cầu thủ bóng đá Manchester United F.C.
- Cầu thủ bóng đá Premier League