Rzeszów
Giao diện
Rzeszów | |
---|---|
Cảnh Rzeszów | |
Tọa độ: 50°2′1″B 22°0′17″Đ / 50,03361°B 22,00472°Đ | |
Quốc gia | Ba Lan |
Tỉnh | Podkarpackie |
Hạt | hạt thành phố |
Thị xã | 1354 |
Chính quyền | |
• Thị trưởng | Konrad Fijołek |
Diện tích | |
• Thành phố | 129,01 km2 (4,981 mi2) |
Dân số (2021) | |
• Thành phố | 198.476 |
• Mật độ | 15/km2 (40/mi2) |
• Vùng đô thị | 360.000 |
Múi giờ | CET (UTC+1) |
• Mùa hè (DST) | CEST (UTC+2) |
Postal code | 35-000 to 35-900 |
Mã điện thoại | +48 17 |
Thành phố kết nghĩa | Satu Mare, Klagenfurt, Lamia, Bielefeld, Mykolaiv, Nyíregyháza, Košice, Lviv, Lutsk, Ivano-Frankivsk, Buffalo, Phòng Thành Cảng, Gainesville, Split, Chernihiv, Konotop |
Biển số xe | RZ |
Sân bay chính | Sân bay Rzeszów-Jasionka |
Khí hậu | Dfb |
Trang web | http://www.erzeszow.pl/ |
Rzeszów (phát âm tiếng Ba Lan: [ˈʐɛ.ʂuf] ⓘ; tiếng Ukraina: Ряшiв, chuyển tự Riashiv; tiếng Nga: Жешув, chuyển tự Zheshuv; tiếng Latinh: Resovia; tiếng Yid: ריישע, chuyển tự reyshe) là một thành phố ở miền đông nam Ba Lan với dân số 198.476 người (năm 2021)[1]. Thành phố nằm ở hai bên sông Wisłok, trong khu trung tâm của Thung lũng Sandomierska. Thành phố được nâng cấp từ thị xã vào năm 1354, là thủ phủ của tỉnh Podkarpackie từ năm 1999, và cũng là thủ phủ của quận Rzeszów.
Rzeszów có một sân bay quốc tế, có một số cơ sở giáo dục đại học, trụ sở công ty, và lãnh sự quán nước ngoài.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Central Statistical Office, Warsaw 2009, “Population. Size and Structure by Territorial Division, as of ngày 30 tháng 6 năm 2009” (PDF). Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2009.