Bước tới nội dung

Ruồi mắt cuống

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Stalk-eyed flies
Khoảng thời gian tồn tại: Eocene–Recent
A diopsid from Cameroon
Phân loại khoa học e
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Arthropoda
Lớp: Insecta
Bộ: Diptera
Section: Schizophora
Subsection: Acalyptratae
Liên họ: Tanypezoidea
Họ: Diopsidae
Billberg, 1820
Genera

Subfamily Centrioncinae

Subfamily Diopsinae

Các đồng nghĩa
  • Centrioncidae[1]

Ruồi mắt cuống loài côn trùng thuộc họ Ruồi Diopsidae. Họ này được phân biệt với hầu hết các loài ruồi khác bởi hầu hết các thành viên trong họ sở hữu "cuống mắt": hình chiếu từ hai bên đầu với mắt ở cuối. Một số loài ruồi từ các họ khác như Drosophilidae, Platystomatidae, Richardiidae, và Tephritidae có đầu tương tự, nhưng điểm độc đáo của Diopsidae là râu của chúng nằm trên cuống chứ không phải ở giữa đầu như ở tất cả các loài ruồi khác. Mắt có cuống hiện diện ở tất cả các thành viên của phân họ Diopsinae, nhưng không có ở Centrioncinae, chúng giữ lại đôi mắt không có cuống tương tự như mắt của các loài ruồi khác.[2] Đôi mắt có cuống thường lưỡng hình giới tính, có cuống mắt nhưng ngắn hơn ở con cái.[3] Hình thái cực đoan được thể hiện bởi ruồi mắt cuống (đặc biệt là ruồi đực) đã được nghiên cứu nhằm hỗ trợ cho giả thuyết rằng các đặc điểm phóng đại của con đực có thể tiến hóa thông qua sự lựa chọn bạn đời của con cái và việc lựa chọn đồ trang sức của con đực sẽ gây ra phản ứng tương quan trong sở thích của con cái. Các nhà nghiên cứu lưu ý rằng những con ruồi đậu dọc theo bờ suối ở bán đảo Malaysia và những con đực có khoảng cách mắt lớn nhất được đi cùng với nhiều con cái hơn những con đực có khoảng cách mắt ngắn hơn. Từ tháng 1 đến tháng 10, các nhà nghiên cứu đã đếm con đực và con cái trên 40 sợi lông rễ dọc theo một đoạn dài 200 m của bờ suối để xác nhận quan sát này.[4]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Feijen, Hans R. (1983). “Systematics and phylogeny of Centrioncidae, a new afromontane family of Diptera (Schizophora)”. Zoologische Verhandelingen. 202: 1–137. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2016.
  2. ^ Kotrba, Marion; Balke, Michael (tháng 3 năm 2006). “The systematic position of Cladodiopsis Séguy, 1949 and the origin of sexual dimorphism in stalk-eyed flies (Diptera: Diopsidae) inferred from DNA sequence data”. Molecular Phylogenetics and Evolution. 38 (3): 843–847. doi:10.1016/j.ympev.2005.11.009. ISSN 1055-7903. PMID 16406820.
  3. ^ Kotrba, M (13 tháng 12 năm 2004). “Baltic amber fossils reveal early evolution of sexual dimorphism in stalk-eyed flies (Diptera: Diopsidae)”. Organisms Diversity & Evolution (bằng tiếng Anh). 4 (4): 265–275. doi:10.1016/j.ode.2004.02.005.
  4. ^ Wilkinson, G. and P. Reillo. (1994). “Female choice response to artificial selection on an exaggerated male trait in a stalk-eyed fly.” Proc. R. Soc. Lond. B. 255: 1-6.