Roscoea ganeshensis
Roscoea ganeshensis | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Monocots |
(không phân hạng) | Commelinids |
Bộ (ordo) | Zingiberales |
Họ (familia) | Zingiberaceae |
Phân họ (subfamilia) | Zingiberoideae |
Tông (tribus) | Zingibereae |
Chi (genus) | Roscoea |
Loài (species) | R. ganeshensis |
Danh pháp hai phần | |
Roscoea ganeshensis Cowley & W.J.Baker, 1996 [1][2] |
Roscoea ganeshensis là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Elizabeth Jill Cowley và William John Baker miêu tả khoa học đầu tiên năm 1996.[1][3]
Từ nguyên
[sửa | sửa mã nguồn]Tính từ định danh ganeshensis lấy theo địa danh nơi loài được thu thập lần đầu tiên là dãy núi Ganesh Himal ở miền trung Nepal.[1]
Phân bố
[sửa | sửa mã nguồn]Loài này được tìm thấy ở các bờ đá dốc trên cao độ khoảng 1.900 m trong thung lũng Buri Gandaki[4] trong dãy núi Ganesh Himal (một phần của dãy núi Himalaya) ở miền trung Nepal.[1][5]
Mô tả
[sửa | sửa mã nguồn]Về hình thái, R. ganeshensis trông giống như phiên bản thu nhỏ của R. purpurea, loài cũng có ở khu vực này.[1] R. ganeshensis thường cao 12–15 cm, với 5-6 lá. Phiến lá 6–20 cm × 2.7–5.3 cm. Bẹ lá nhăn, màu lục ánh vàng. Ở điểm nối phiến lá và bẹ lá có các cấu trúc nhỏ trong suốt (lưỡi bẹ), kích thước 0.5–2 mm.[6] Cuống cụm hoa không lộ ra khỏi bẹ lá. Cụm hoa là cành hoa dạng bông thóc chứa vài hoa màu tía, đôi khi với đốm sẫm màu ở gốc cánh môi. Lá bắc màu vàng-lục, 8–13 cm, đối diện với hoa.[6] Đài hoa hình ống, ~5–8 cm. Ba cánh hoa tạo thành ống tràng, ~8,5 cm, kết thúc bằng 3 thùy tràng: thùy trung tâm thẳng, 2 thùy bên hơi ngắn hơn. Thùy trung tâm ~3–3.5 cm × 1–1.4 cm, bên ngoài nhạt màu hơn với 9 gân màu tía, màu tía bên trong tại đỉnh và màu tía với các sọc trắng phía dưới. Thùy bên 2.7–3.1 cm × 0.6–0.9 cm, cũng màu tía và nhạt hơn tại gốc. Bên trong các cánh hoa là các cấu trúc hình thành từ 4 nhị vô sinh (nhị lép). Hai nhị lép bên trông giống như các cánh hoa nhỏ, ~1.6–2 cm bao gồm cả cựa hẹp ~0.2–0.5 cm tại gốc. Hai nhị lép trung tâm hợp sinh tại gốc tạo thành cánh môi, ~3.6–4.5 cm × 2.5–3.5 cm. Cánh môi màu tía với bề mặt nhăn nhúm và chẻ tới 1,5 cm thành 2 thùy.[6] Nhị sinh sản 1 màu trắng với bao phấn thẳng, ~8 mm, sinh trên chỉ nhị dài 4–5 mm. Cựa ngắn màu kem hình thành từ mô liên kết giữa 2 nang bao phấn, ~1.5–3 mm. Bầu nhụy 3 ngăn, ~5–11 mm.[6] Trong vùng bản địa của nó, R. ganeshensis ra hoa tháng 8-9.[7]
Phân tích phát sinh chủng loài phân tử cho thấy nó dường như có quan hệ họ hàng gần với R. capitata.[8] R. ganeshensis có thể phân biệt với các loài Roscoea tương tự khác ở chỗ các đốt của nó rất ngắn, lá có lông mịn che phủ cũng như bề ngoài của cánh môi là nhăn nhúm với các "vai" rất khác biệt ở các góc phía trên cánh môi.[7]
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- Tư liệu liên quan tới Roscoea ganeshensis tại Wikimedia Commons
- Dữ liệu liên quan tới Roscoea ganeshensis tại Wikispecies
- Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Roscoea ganeshensis”. International Plant Names Index.
- ^ a b c d e Cowley, E. J.; Baker, W. J. (1996), “Roscoea ganeshensis Zingiberaceae”, Curtis's Botanical Magazine, 13 (1): 8–13, doi:10.1111/j.1467-8748.1996.tb00529.x
- ^ “Roscoea ganeshensis”, World Checklist of Selected Plant Families, Royal Botanic Gardens, Kew, truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2012
- ^ The Plant List (2010). “Roscoea ganeshensis”. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
- ^ Cowley, Jill (2007), The genus Roscoea, Royal Botanic Gardens, Kew, tr. 60-61, ISBN 978-1-84246-134-1
- ^ Roscoea ganeshensis trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 21-2-2021.
- ^ a b c d Cowley, Jill (2007), The genus Roscoea, Royal Botanic Gardens, Kew, tr. 64-65, ISBN 978-1-84246-134-1
- ^ a b Cowley, Jill (2007), The genus Roscoea, Royal Botanic Gardens, Kew, tr. 62, ISBN 978-1-84246-134-1
- ^ Ngamriabsakul, C.; Newman, M. F.; Cronk, Q. C. B. (2000), “Phylogeny and disjunction in Roscoea (Zingiberaceae )” (PDF), Edinburgh Journal of Botany, 57 (1): 39–61, doi:10.1017/s0960428600000032, truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2011