Bước tới nội dung

Radamel Falcao

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Radamel Falcao García)
Radamel Falcao
Falcao năm 2019
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Radamel Falcao García Zárate
Ngày sinh 10 tháng 2, 1986 (38 tuổi)
Nơi sinh Santa Marta, Colombia
Chiều cao 1,77 m[1]
Vị trí Tiền đạo cắm
Thông tin đội
Đội hiện nay
Millonarios
Số áo 9
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1999–2002 Lanceros Boyacá
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
1999–2001 Lanceros Boyacá[2] 8 (1)
2001–2009 River Plate 90 (34)
2009–2011 Porto 51 (41)
2011–2013 Atlético Madrid 68 (52)
2013–2019 Monaco 107 (65)
2014–2015Manchester United (mượn) 26 (4)
2015–2016Chelsea (mượn) 10 (1)
2019–2021 Galatasaray 34 (19)
2021–2024 Rayo Vallecano 71 (9)
2024– Millonarios 0 (0)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2001–2005 U-17 Colombia 4 (1)
2005–2007 U-20 Colombia 11 (4)
2007–2023 Colombia 104 (36)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến ngày 25 tháng 5 năm 2024

Radamel Falcao García Zárate hay còn gọi đơn giản là Falcao (sinh ngày 10 tháng 2 năm 1986 tại Santa Marta, Colombia) biệt danh Mãnh hổ (El Tiger) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Colombia hiện đang thi đấu cho câu lạc bộ Millonarios ở vị trí tiền đạo cắm.

Atlético Madrid đã chi ra 35 triệu bảng để mua Falcao từ Porto và khi chơi tại giải vô địch Tây Ban Nha trong màu áo của Madrid, anh đã ghi được hơn 30 bàn thắng ở các mặt trận mùa bóng 2011-2012, Falcao là một trong những tân binh chơi hiệu quả nhất ở La Liga mùa giải đó và tiếp theo đó, chính Falcao giúp Atlético Madrid đăng quang UEFA Europa League mùa bóng 2011–12.

Ngày 31 tháng 5 năm 2013, anh chuyển tới AS Monaco với mức phí chuyển nhượng 60 triệu bảng, ký vào bản hợp đồng có thời hạn 5 năm. Anh ngay lập tức chứng tỏ giá trị khi ghi 9 bàn trong 13 trận từ đầu mùa.

Anh chuyển đến chơi cho Manchester United dưới dạng một bản hợp đồng cho mượn 1 năm vào mùa giải 2014–15 kèm quyền mua đứt giá 50 triệu bảng khi mùa giải kết thúc.

Ngày 21 tháng 10 năm 2014, Falcao có bàn thắng đầu tiên sau 4 trận trong màu áo Quỷ đỏ với pha đệm bóng ấn định tỉ số 2-1 cho Manchester United khi đối đầu với Everton.

Radamel Falcao khoác áo đội tuyển Colombia từ năm 2007 đến năm 2023 và anh hiện là cầu thủ ghi nhiều bàn thắng cho đội tuyển nước này với 36 bàn.

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 30 tháng 9 năm 2020.[3][4]
Câu lạc bộ Mùa giải Vô địch quốc gia Cúp quốc gia Cúp liên đoàn Cúp châu lục Khác[nb 1] Tổng cộng
Hạng đấu Số trận Số bàn Số trận Số bàn Số trận Số bàn Số trận Số bàn Số trận Số bàn Số trận Số bàn
Lanceros Boyacá 1999 Categoría Primera B 1 0 1 0
2000 7 1 7 1
Tổng cộng 8 1 8 1
River Plate 2004–05 Argentine Primera División 4 0 0 0 4 0
2005–06 7 7 0 0 7 7
2006–07 20 3 3 0 23 3
2007–08 27 11 12 8 39 19
2008–09 32 13 6 3 38 16
Tổng cộng 90 34 21 11 111 45
Porto 2009–10 Primeira Liga 28 25 5 5 2 0 8 4 0 0 43 34
2010–11 25 16 3 3 0 0 16 18 1 1 44 38
Tổng cộng 51 41 8 8 2 0 24 22 2 1 87 72
Atlético Madrid 2011–12 La Liga 34 24 1 0 15 12 50 36
2012–13 34 28 4 2 2 1 1 3 41 34
Tổng cộng 68 52 5 2 17 13 1 3 91 70
Monaco 2013–14 Ligue 1 17 9 2 2 0 0 19 11
2014–15 3 2 0 0 0 0 3 2
2016–17 29 21 2 1 2 1 10 7 43 30
2017–18 26 18 1 0 3 3 5 3 1 0 36 24
2018–19 33 15 1 1 0 0 5 0 39 16
Tổng cộng 107 65 6 4 5 4 20 10 1 0 139 83
Manchester United (mượn) 2014–15 Premier League 26 4 3 0 0 0 29 4
Chelsea (mượn) 2015–16 10 1 0 0 1 0 0 0 1 0 12 1
Galatasaray 2019–20 Süper Lig 16 10 3 1 3 0 22 11
2020–21 17 9 0 0 1 0 18 9
2021–22 1 0 0 0 2 0 3 0
Tổng cộng 34 24 3 1 0 0 6 0 43 25
Rayo Vallecano 2021–22 La Liga 22 6 3 0 25 6
2022–23 27 2 2 0 29 2
2023–24 22 1 4 3 26 4
Tổng cộng 71 9 9 3 80 12
Millonarios F.C. 2024 Categoría Primera A 0 0 0 0 0 0
Tổng cộng sự nghiệp 469 227 34 18 8 4 88 56 5 4 604 309
Ghi chú
  1. ^ Bao gồm Siêu cúp bóng đá Bồ Đào Nha, Siêu cúp bóng đá PhápSiêu cúp châu Âu

Quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Colombia
Năm Số trận Số bàn
2007 8 2
2008 5 1
2009 9 2
2010 4 1
2011 8 4
2012 7 5
2013 9 5
2014 3 1
2015 9 4
2016 2 0
2017 6 3
2018 11 4
2019 8 2
2020 8 1
2022 5 1
2023 2 0
Tổng cộng 104 36

Bàn thắng quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
# Số trận Ngày Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1 2 3 tháng 6 năm 2007 Sân vận động Matsumoto, Matsumoto, Nhật Bản  Montenegro 1–0 1–0 Kirin Cup 2007
2 5 8 tháng 9 năm 2007 Sân vận động tượng đài, Lima, Peru  Perú 1–1 2–2 Giao hữu
3 13 19 tháng 11 năm 2008 Sân vận động Deportivo Cali, Cali, Colombia  Nigeria 1–0 1–0
4 18 10 tháng 6 năm 2009 Sân vận động Atanasio Girardot, Medellín, Colombia  Perú 1–0 1–0 Vòng loại World Cup 2010
5 19 12 tháng 8 năm 2009 Sân vận động Giants, East Rutherford, Hoa Kỳ  Venezuela 1–1 1–2 Giao hữu
6 25 8 tháng 10 năm 2010 Red Bull Arena, Harrison, Hoa Kỳ  Ecuador 1–0 1–0
7 27 26 tháng 3 năm 2011 Sân vận động Vicente Calderón, Madrid, Tây Ban Nha 2–0 2–0
8 31 10 tháng 7 năm 2011 Sân vận động Brigadier General Estanislao López, Santa Fe, Argentina  Bolivia 1–0 2–0 Copa América 2011
9 2–0
10 34 11 tháng 10 năm 2011 Sân vận động Hernando Siles, La Paz, Bolivia 2–1 2–1 Vòng loại World Cup 2014
11 35 29 tháng 2 năm 2012 Sân vận động Hard Rock, Miami Gardens, Hoa Kỳ  México 1–0 2–0 Giao hữu
12 38 ngày 7 tháng 9 năm 2012 Sân vận động đô thị Roberto Meléndez, Barranquilla, Colombia  Uruguay 1–0 4–0 Vòng loại World Cup 2014
13 39 11 tháng 9 năm 2012 Sân vận động tượng đài David Arellano, Santiago, Chile  Chile 2–1 3–1
14 40 12 tháng 10 năm 2012 Sân vận động Đô thị Roberto Meléndez, Barranquilla, Colombia  Paraguay 1–0 2–0
15 2–0
16 42 22 tháng 3 năm 2013  Bolivia 4–0 5–0
17 45 11 tháng 6 năm 2013  Perú 1–0
18 48 11 tháng 10 năm 2013  Chile 2–3
19 3–3
20 49 14 tháng 11 năm 2013 Sân vận động Nhà vua Baudouin, Brussels, Bỉ  Bỉ 1–0 2–0 Giao hữu
21 52 10 tháng 10 năm 2014 Red Bull Arena, Harrison, Hoa Kỳ  El Salvador 1–0 3–0
22 54 26 tháng 3 năm 2015 Sân vận động Quốc gia Bahrain, Riffa, Bahrain  Bahrain 2–0 6–0
23 3–0
24 55 30 tháng 3 năm 2015 Sân vận động Mohammed bin Zayed, Abu Dhabi, UAE  Kuwait 3–1Penalty 3–1
25 56 6 tháng 6 năm 2015 Sân vận động Diego Armando Maradona, Buenos Aires, Argentina  Costa Rica 1–0 1–0
26 65 7 tháng 6 năm 2017 Sân vận động Condomina, Murcia, Tây Ban Nha  Tây Ban Nha 2–1 2–2
27 68 5 tháng 9 năm 2017 Sân vận động Đô thị Roberto Meléndez, Barranquilla, Colombia  Brasil 1–1 1–1 Vòng loại World Cup 2018
28 69 5 tháng 10 năm 2017  Paraguay 1–0 1–2
29 71 23 tháng 3 năm 2018 Stade de France, Saint-Denis, Pháp  Pháp 2–2 3–2 Giao hữu
30 75 24 tháng 6 năm 2018 Kazan Arena, Kazan, Nga  Ba Lan 2–0 3–0 World Cup 2018
31 78 7 tháng 9 năm 2018 Sân vận động Hard Rock, Miami Gardens, Hoa Kỳ  Venezuela 1–0 2–1 Giao hữu
32 80 11 tháng 10 năm 2018 Sân vận động Raymond James, Tampa, Hoa Kỳ  Hoa Kỳ 3–2 4–2
33 82 22 tháng 3 năm 2019 Sân vận động Nissan, Yokohama, Nhật Bản  Nhật Bản 1–0Penalty 1–0 Kirin Cup 2019
34 84 3 tháng 6 năm 2019 Sân vận động El Campín, Bogotá, Colombia  Panama 3–0 3–0 Giao hữu
35 90 13 tháng 10 năm 2020 Sân vận động Quốc gia Julio Martínez Prádanos, Santiago, Chile  Chile 2–2 2–2 Vòng loại World Cup 2022
36 102 19 tháng 11 năm 2022 Sân vận động DRV PNK, Fort Lauderdale, Hoa Kỳ  Paraguay 2–0 2–0 Giao hữu

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

River Plate[3]

Porto[3]

  • Primeira Liga: 2010–11
  • Cúp bóng đá Bồ Đào Nha: 2009–10, 2010–11
  • Siêu cúp bóng đá Bồ Đào Nha: 2010, 2011
  • UEFA Europa League: 2010–11

Atlético Madrid[3]

Monaco[3]

U-20 Colombia

  • Giải vô địch bóng đá trẻ Nam Mỹ: 2005[5]

Cá nhân

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Radamel Falcao”. Chelsea FC Official website. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2015.
  2. ^ DIMAYOR División Mayor del Fútbol Profesional Colombiano | Fútbol Colombiano[liên kết hỏng]. Dimayor.com (2012-04-12). Truy cập 2012-05-10.
  3. ^ a b c d e Radamel Falcao tại Soccerway
  4. ^ “Radamel Falcao García – Club matches”. WorldFootball.net. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2016.
  5. ^ “Opportunity knocks again for Radamel Falcao”. ngày 16 tháng 5 năm 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2016. Đã bỏ qua tham số không rõ |= (trợ giúp)
  6. ^ “South American Team of the Year”. ngày 16 tháng 1 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2015. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  7. ^ “Falcao awarded the Portuguese Golden Ball”. AtléticoFans. ngày 7 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2016.
  8. ^ “Falcao record as Porto progress”. ESPN. ngày 5 tháng 5 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2011.
  9. ^ Falcao shines again as Atletico rule Europa Lưu trữ 2014-05-02 tại Wayback Machine. FIFA.com. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2012.
  10. ^ “Atletico Madrid v Athletic Bilbao – UEFA Europa League Final”. Zimbio. ngày 8 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2014.
  11. ^ “Falcao fires Atlético to Super Cup glory”. UEFA. ngày 31 tháng 8 năm 2012.
  12. ^ “FIFA FIFPRO WORLD XI 2012”. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2019.
  13. ^ “FifPro announces reserve Teams of the Year – but Luis Suarez and Arjen Robben won't be laughing while Iker Casillas is somehow named the second best goalkeeper of 2013”. Independent.co.uk. ngày 15 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2017.
  14. ^ “GLOBE SOCCER AWARDS 2012”. Globe Soccer. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2016.
  15. ^ “Radamel Falcao et Zinedine Ferhat, joueurs du mois d'Août !”. UNFP. ngày 19 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2017.
  16. ^ “Coupe de la Ligue 2017/2018 – Top Scorer”. Ligue 1. ngày 20 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2018.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]