Bước tới nội dung

Quan nữ tử

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Mân Quý phi Từ Giai thị, từng bị giáng xuống làm Quan nữ tử.

Quan nữ tử (chữ Hán: 官女子), cũng gọi Cung nữ tử (宮女子), là danh từ dùng để gọi các cung nữ, hay phi tần bị biếm truất của Hoàng đế hoặc thiếp thất thuộc hàng thấp nhất của các Hoàng tử, Vương công nhà Thanh.

Khái niệm "Quan nữ tử" cũng mang nghĩa cung tần chưa được định phong danh phận, bắt đầu xuất hiện từ thời Ung Chính.

Khái quát

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong các loại hồ sơ Nội đình thời kỳ triều Thanh, "Quan nữ tử" hay "Cung nữ tử" đều được dùng để gọi các cung nữ làm việc trong Nội cung, những người xuất thân từ Thượng tam kỳ Bao y trực thuộc Nội vụ phủ. Điều này xác minh qua 《Thực nhục để trướng》 (食肉底賬) ghi lại phân bố cung nữ thời Ung Chính[1].

Từ thời Ung Chính, triều Thanh mới bắt đầu xuất hiện danh vị này dùng để gọi các cung nữ được Hoàng đế sủng hạnh nhưng chưa phong làm tần phi, hoặc được dùng để gọi phi tần bị giáng cấp xuống dưới cả bậc Đáp ứng (như Mân Quý phi của Hàm Phong Đế). Cá biệt Ung Chính Đế có ba vị Quan nữ tử được sủng hạnh nhưng không được sắc phong, là Vân Huệ (雲惠), Lan Anh (蘭英) cùng Cát Quan (吉官). Ghi chép về phân bố Cung nữ tử cho thấy tuy cả ba người này đều có các Cung nữ tử khác được phái đến hầu hạ nhưng không được xem là phi tần. Mãi khi Càn Long Đế lên ngôi, phong Lan Anh làm Lan Đáp ứng (蘭答應), Cát Quan làm Cát Thường tại (吉常在)[2].

Ngoài ra, cách gọi "Quan nữ tử" cùng "Cung nữ tử" cũng được dùng để chỉ các Thị nữ và Thị thiếp của các Hoàng tử khi chưa phong phủ, hoặc các cung nữ theo Hoàng tử ra phong phủ (ví dụ Tề phi Lý thị của Ung Chính Đế). Thời điểm Càn Long Đế trước khi đăng cơ đã sủng hạnh và làm vài Quan nữ tử có thai, trong đó có Triết Mẫn Hoàng quý phiThuần Huệ Hoàng quý phi, ngoài ra có thể là Thục Gia Hoàng quý phi, Uyển Quý phiNghi tần[3].

Thị thiếp của Hoàng tử, dưới hàng Trắc Phúc tấn thì phân biệt có 3 cách gọi, Quan nữ tử cùng [Cách cách; 格格] và [Sử nữ; 使女]. Cách gọi có khác nhau, song Cách cách và Sử nữ đều như Quan nữ tử chỉ là Thị thiếp danh phận thấp, không được xem là vợ lẽ chính thức, nếu may mắn họ chỉ được đãi ngộ tốt hơn bình thường là có nha đầu thị nữ hầu hạ. Ví dụ điển hình có Như Cách cách (如格格) của Hoàng ngũ tử Vĩnh Kỳ, qua đời liền theo ý chỉ của Càn Long Đế an táng theo lễ Thị tỳ như bình thường, bất chấp có người xin làm lễ theo danh phận Trắc Phúc tấn[4].

Tuy địa vị Quan nữ tử không cao trong hoàng thất, song đến một loại hoạn quan như Tổng quản Thái giám, cũng phải hành lễ[5].

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ 《食肉底賬》: 皇后下官女子三十二人、皇貴妃下官女子十二人、齊妃下官女子五人、熹妃下官女子八人、裕妃下官女子八人、懋嬪下官女子七人、老貴人下官女子五人、郭貴人下官女子四人、常常在下官女子四人、海常在下官女子四人、蘇答應下官女子三人、啟祥宮官女子二人、雲惠下官女子一人、蘭英下官女子一人、吉官下官女子一人。
  2. ^ 《宮內等處女子嬤嬤媽媽裡食肉底賬》: 皇太后官女子十二人、貴妃官女子四人、齊妃官女子六人……安貴人官女子四人、李貴人官女子四人、海貴人官女子一人、李常在官女子三人、馬常在官女子二人、吉常在官女子二人、蘭答應官女子二人、春常在官女子一人。
  3. ^ 《宮內等處添減女子嫫嫫媽媽裡底帳》雍正九年四月二十日總管王朝卿等差司房太監盧玉堂傳說,四阿哥下官女子一人遇喜,每人外添肉一斤,姥姥一人每日添肉一斤。雍正十一年十二月初五日,蘇培盛等差司房太監張福壽傳說,寶親王下官女子一人遇喜,添守月姥姥兩人。
  4. ^ 《阿哥使女丧仪用银》:如格格於本年三月初九日辰时故,交钦天监择得本日戌时入棺吉,十三日起送吉等语。所用棺内围缎并棺套座罩床桌套等项俱照侧福金例,议用红色缎,动用官房库银一千两办理等。因於本月初十日具奏,奉旨著照阿哥使女分例办,随在阿哥一处安放⋯⋯於十四日随在阿哥金棺后送至静安庄,安放在阿哥金棺西边稍后。每逢上坟日期,议在阿哥分例内分给克食饭菜饽饽桌一张。
  5. ^ 雍正十三年一月諭旨:「設總管太監等自行見阿哥等,必當拜跪請安,阿哥等賜坐,必當席地而坐。即內宮之宮眷,雖答應之微,爾總管不可不跪拜也。阿哥之家眷,雖宮女子之微,爾總管不可不跪拜也。」