Pycnochromis caudalis
Bài viết này là một bài mồ côi vì không có bài viết khác liên kết đến nó. Vui lòng tạo liên kết đến bài này từ các bài viết liên quan; có thể thử dùng công cụ tìm liên kết. (tháng 2 2024) |
Pycnochromis caudalis | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Nhánh | Ovalentaria |
Họ (familia) | Pomacentridae |
Chi (genus) | Pycnochromis |
Loài (species) | P. caudalis |
Danh pháp hai phần | |
Pycnochromis caudalis (Randall, 1988) | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Pycnochromis caudalis là một loài cá biển thuộc chi Pycnochromis trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1988.
Từ nguyên
[sửa | sửa mã nguồn]Tính từ định danh caudalis trong tiếng Latinh mang nghĩa là "ở đuôi", hàm ý đề cập đến các sợi tia vươn dài ở vây đuôi của loài cá này.[2]
Phân loại học
[sửa | sửa mã nguồn]P. caudalis trước đây được xếp vào chi Chromis, nhưng theo kết quả phân tích hình thái vào năm 2021 thì loài này đã được chuyển sang chi Pycnochromis.[3]
Phạm vi phân bố và môi trường sống
[sửa | sửa mã nguồn]Từ đảo Giáng Sinh và quần đảo Cocos (Keeling) (đều là những vùng lãnh thổ của Úc), P. caudalis được phân bố trải dài đến khu vực Đông Nam Á, một số các đảo quốc thuộc Micronesia và Melanesia, xa đến tận quần đảo Line.[1][4] Ở Việt Nam, loài cá này được ghi nhận tại cù lao Chàm (Quảng Nam) và quần đảo Trường Sa, cũng như tại quần đảo Hoàng Sa.[5][6]
P. caudalis sống trên đới sườn dốc của rạn san hô viền bờ, gần các gờ và hốc đá ở độ sâu khoảng 15–55 m.[1]
Mô tả
[sửa | sửa mã nguồn]P. caudalis có chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận là 9 cm.[7] Cơ thể có màu nâu sẫm, gần như đen ngoại trừ vây đuôi màu trắng. Phía cuối vây lưng và vây hậu môn gần như trong suốt. Đuôi xẻ thùy, có các tia vây vươn dài thành sợi ở chóp thùy. Rìa vây lưng và vây hậu môn, cũng như vây bụng có màu xanh óng. Có đốm màu xanh lam sáng nổi bật ở gốc vây ngực giúp phân biệt với các loài có cùng kiểu hình nâu-trắng (như Pycnochromis margaritifer và Pycnochromis abruptus).[8]
Số gai ở vây lưng: 12; Số tia vây ở vây lưng: 12–14; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 12–13; Số tia vây ở vây ngực: 16–18; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số vảy đường bên: 13–15; Số lược mang: 26–31.[8]
Sinh thái học
[sửa | sửa mã nguồn]Thức ăn của P. caudalis là những loài động vật phù du. Cá đực có tập tính bảo vệ và chăm sóc trứng; trứng có độ dính và bám vào nền tổ.[4]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c Rocha, L. A. & Myers, R. (2017). “Chromis caudalis”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2017: e.T188366A1864736. doi:10.2305/IUCN.UK.2017-2.RLTS.T188366A1864736.en. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2022.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
- ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Series Ovalentaria (Incertae sedis): Family Pomacentridae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2022.[liên kết hỏng]
- ^ Tang, Kevin L.; Stiassny, Melanie L. J.; Mayden, Richard L.; DeSalle, Robert (2021). “Systematics of Damselfishes”. Ichthyology & Herpetology. 109 (1): 258–318. doi:10.1643/i2020105. ISSN 2766-1512.
- ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Chromis caudalis trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
- ^ Capuli, Estelita Emily (biên tập). “Chromis caudalis Randall, 1988”. FishBase. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2022.
- ^ Nguyễn Hữu Phụng (2002). “Thành phần cá rạn san hô biển Việt Nam” (PDF). Tuyển tập Báo cáo Khoa học Hội nghị Khoa học "Biển Đông-2002": 275–308.[liên kết hỏng]
- ^ Allen, Gerald R. (1999). Marine Fishes of South-East Asia: A Field Guide for Anglers and Divers. tr. 168. ISBN 978-1462917075.
- ^ a b Bray, D. J. (2020). “Dusky Puller, Chromis caudalis Randall 1988”. Fishes of Australia. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2022.
- Loài ít quan tâm theo Sách đỏ IUCN
- Pycnochromis
- Cá Ấn Độ Dương
- Cá Thái Bình Dương
- Cá Việt Nam
- Cá Indonesia
- Cá Philippines
- Cá Úc
- Cá châu Đại Dương
- Cá Papua New Guinea
- Cá Palau
- Cá Nouvelle-Calédonie
- Động vật đảo Giáng Sinh
- Động vật quần đảo Solomon
- Động vật Liên bang Micronesia
- Động vật quần đảo Marshall
- Động vật Vanuatu
- Động vật Kiribati
- Động vật được mô tả năm 1988