Psammogobius biocellatus
Psammogobius biocellatus | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Vực: | Eukaryota |
Giới: | Animalia |
Ngành: | Chordata |
Lớp: | Actinopterygii |
Bộ: | Gobiiformes |
Họ: | Gobiidae |
Chi: | Psammogobius |
Loài: | P. biocellatus
|
Danh pháp hai phần | |
Psammogobius biocellatus (Valenciennes, 1837) | |
Các đồng nghĩa | |
Danh sách
|
Psammogobius biocellatus là một loài cá nước ngọt-nước lợ thuộc chi Psammogobius trong họ Cá bống trắng. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1837.
Từ nguyên
[sửa | sửa mã nguồn]Từ định danh biocellatus được ghép bởi hai âm tiết trong tiếng Latinh: bi ("hai") và ocellatus ("đốm to"), hàm ý đề cập đến hai đốm đen viền trắng trên vây lưng trước của loài cá này.[2]
Phân bố
[sửa | sửa mã nguồn]P. biocellatus có phân bố rộng khắp vùng Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương, từ Nam Phi và Madagascar về phía đông đến quần đảo Samoa,[1] ngược lên phía bắc đến vịnh Sagami (Nhật), giới hạn phía nam đến bờ bắc Úc và Nouvelle-Calédonie.[3] P. biocellatus cũng được ghi nhận ở hạ lưu một số con sông ven biển Bắc Việt Nam.[4] Gần đây loài này được ghi nhận ở Bangladesh nhờ vào phân tích mã vạch DNA.[5]
Loài này sống ở vùng gian triều, cửa sông và đầm phá,[1] thường thấy ở rừng ngập mặn, thỉnh thoảng cũng xâm nhập vào dòng nước ngọt.[6]
Mô tả
[sửa | sửa mã nguồn]Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở P. biocellatus là 8 cm.[7] Đầu và thân màu nâu, có các dải vệt màu sẫm và mờ trên lưng, cùng các đốm sẫm hơn dọc theo hai bên lườn. Nửa thân trên thường nhạt màu hơn nửa thân dưới. Đầu có nhiều chấm sắc tố, sọc nhạt từ mắt tới hàm trên. Vây lưng trước có 1–2 đốm đen. Vây bụng và phần dưới của vây đuôi có các dải xiên màu sẫm.
Số gai vây lưng: 7; Số tia vây lưng: 9; Số gai vây hậu môn: 1; Số tia vây hậu môn: 8–9; Số gai vây bụng: 1; Số tia vây bụng: 5; Số tia vây ngực: 17–19.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c Larson, H. & Sparks, J. S. (2017). “Psammogobius biocellatus”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2017: e.T9266A96230065. doi:10.2305/IUCN.UK.2017-3.RLTS.T9266A96230065.en. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2024.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
- ^ Christopher Scharpf (biên tập). “Order Gobiiformes: Family Gobiidae (i-p)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
- ^ Parenti, Paolo (2021). “A checklist of the gobioid fishes of the world (Percomorpha: Gobiiformes)”. Iranian Journal of Ichthyology. 8: 480 trang. doi:10.22034/iji.v8i0.556. ISSN 2383-0964.
- ^ Phạm Văn Long; Đặng Thị Thanh Hương; Hà Lương Thái Dương; Nguyễn Quang Huy; Trần Đức Hậu (2022). “Tổng quan thành phần loài cá bống (Actinopterygii: Gobiiformes) ở khu vực ven biển Bắc Việt Nam”. Báo cáo khoa học về Nghiên cứu và Giảng dạy Sinh học ở Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học tự nhiên và Công nghệ: 414–426. doi:10.15625/vap.2022.0046.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
- ^ Islam, Md. Jayedul; Siddiqueki, Tania; Neogi, Amit Kumer; Hossain, Md. Yeamin; Hammer, Michael; Habib, Kazi Ahsan (2021). “Morphology and DNA barcode confirm three new records of gobies (Gobiiformes: Gobiidae) from Bangladesh” (PDF). Iranian Journal of Ichthyology. 8 (2): 114–124. doi:10.22034/iji.v8i2.584. ISSN 2383-0964.
- ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Psammogobius biocellatus trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
- ^ Helen K. Larson (2022). “Gobiidae”. Trong Phillip C. Heemstra; E. Heemstra; David A. Ebert; W. Holleman; John E. Randall (biên tập). Coastal fishes of the western Indian Ocean (tập 5) (PDF). South African Institute for Aquatic Biodiversity. tr. 131.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)