Bước tới nội dung

Plectropomus punctatus

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Plectropomus punctatus
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Serranidae
Phân họ (subfamilia)Epinephelinae
Tông (tribus)Epinephelini
Chi (genus)Plectropomus
Loài (species)P. punctatus
Danh pháp hai phần
Plectropomus punctatus
(Quoy & Gaimard, 1824)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Plectropoma punctatum Quoy & Gaimard, 1824
  • Plectropomus marmoratus Talbot, 1959

Plectropomus punctatus là một loài cá biển thuộc chi Plectropomus trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1824.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ định danh punctatus trong tiếng Latinh có nghĩa là "lốm đốm", hàm ý đề cập đến các vân nhạt màu ở cá trưởng thành và/hoặc các hàng đốm trắng ở cá con của loài này.[2]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ bờ nam Oman và đảo Socotra (Yemen), P. punctatus được phân bố dọc theo đường bờ biển Đông Phi, từ Kenya đến Nam Phi, bao gồm Madagascar và các đảo quốc xung quanh, về phía đông đến quần đảo Chagos và quần đảo Lakshadweep (Ấn Độ).[1]

P. punctatus sống tập trung trên các rạn viền bờ ở độ sâu đến ít nhất là 62 m,[3] nhưng thường được bắt gặp ở độ sâu khoảng 30 m trở vào bờ.[1]

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở P. punctatus là 96 cm.[3] Loài này có màu nâu đỏ hoặc nâu sẫm với nhiều vân nhạt màu. Ổ mắt có viền xanh lam. Viền xanh óng trên các vây. Mống mắt màu đỏ tươi. Cá con được phủ dày đặc những hàng đốm trắng.[4][5]

Số gai ở vây lưng: 8; Số tia vây ở vây lưng: 11; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 8; Số tia vây ở vây ngực: 16–18; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số vảy đường bên: 88–95.[4]

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của P. punctatus chủ yếu là những loài cá nhỏ hơn.[3] Loài này có thể hợp thành đàn lên đến 100 cá thể.[1]

Thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

P. punctatus được đánh bắt thủ công trong nghề cá quy mô nhỏ.[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e Samoilys, M.; Giacomello, E.; Choat, J.H.; Myers, R.; To, A.; Suharti, S.; Nair, R.; Ma, K.; Law, C.; Amorim, P.; Rhodes, K. & Russell, B. (2018). Plectropomus punctatus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2018: e.T132801A100571961. doi:10.2305/IUCN.UK.2018-2.RLTS.T132801A100571961.en. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2022.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Christopher Scharpf (2021). “Order Perciformes: Suborder Serranoidei: Family Serranidae (part 2)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2022.
  3. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Plectropomus punctatus trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  4. ^ a b John E. Randall (1995). Coastal Fishes of Oman. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 138. ISBN 978-0824818081.
  5. ^ Dennis King (2014). The Reef Guide: fishes, corals, nudibranchs & other vertebrates East & South Coasts of Southern Africa. Nhà xuất bản Penguin Random House South Africa. tr. 168. ISBN 978-1775841388.