Bước tới nội dung

Phương diện quân Viễn Đông

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Phương diện quân Viễn Đông
Trung úy I.N. Moshlyak và 2 binh sĩ Hồng quân trên đồi Zaozyornaya trước khi nổ ra trận đánh
Hoạt động1938, 1940-1945
Quốc gia Liên Xô
Phục vụHồng quân Liên Xô
Chức năngTổ chức tác chiến chiến lược
Quy môPhương diện quân
Tham chiến
Các tư lệnh
Chỉ huy
nổi tiếng
V.K. Blyukher

Phương diện quân Viễn Đông (tiếng Nga: Дальневосточный фронт) là một tổ chức tác chiến chiến lược của Hồng quân Liên Xô hoạt động ở khu vực Viễn Đông Liên Xô trong thời kỳ Thế chiến thứ hai. Trong thời kỳ cao điểm (nửa cuối 1945), trong biên chế Phương diện quân bao gồm 15 tập đoàn quânHạm đội Thái Bình Dương,[1] với quân số 1,7 triệu người, được trang bị hơn 5 nghìn xe tăng và 5 nghìn máy bay.

Lược sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Hình thành

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau Nội chiến, các lực lượng của Hồng quân được tổ chức vào Tập đoàn quân đặc biệt Viễn Đông (còn gọi là Tập đoàn quân đặc biệt Viễn Đông Cờ đỏ), dưới sự chỉ huy của Tư lệnh Tập đoàn quân Vasily Blyukher. Năm 1935, Tập đoàn quân đặc biệt Viễn Đông được đổi phiên hiệu thành Quân khu Viễn Đông. Cũng trong thời gian này, Blyukher được phong quân hàm Nguyên soái Liên Xô, trở thành 1 trong 5 nguyên soái đầu tiên của Liên bang Xô viết. Tuy nhiên, chỉ sau một thời gian ngắn, Quân khu Viễn Đông lại được đổi trở về thành Tập đoàn quân đặc biệt Viễn Đông.

Trước tình hình căng thẳng dâng cao ở vùng biên giới, ngày 28 tháng 6 năm 1938, Dân ủy Quốc phòng Liên Xô ra quyết định thành lập Phương diện quân Viễn Đông (còn gọi là Phương diện quân Viễn Đông Cờ đỏ) trên cơ sở của Tập đoàn quân đặc biệt Viễn Đông. Thành phần của Phương diện quân bấy giờ gồm 2 tập đoàn quân số 1số 2, cũng như các đơn vị quân đội tại Khabarovsk. Thành phần chỉ huy bao gồm:

Khi xung đột hồ Khasan nổ ra, các đơn vị biên phòng, Sư đoàn bộ binh 40 và Quân đoàn súng trường 39 là những đơn vị trực tiếp tham chiến. Tuy giành được thắng lợi, đẩy lùi quân Nhật về bên kia biên giới, nhưng những tổn thất nặng nề cộng với chỉ huy yếu kém, bộ chỉ huy bị kỷ luật nặng nề. Ngày 31 tháng 8 năm 1938, Phương diện quân Viễn Đông bị giải thể theo quyết định của Hội đồng quân sự tối cao. Lực lượng Phương diện quân bị chia thành các Tập đoàn quân đặc biệt Cờ đỏ số 1số 2, trực thuộc trực tiếp Dân ủy Quốc phòng.

Tái lập trong Thế chiến thứ hai

[sửa | sửa mã nguồn]

Mặc dù có một chiến thắng quyết định trước quân Nhật trong Chiến dịch Khalkhyn Gol, tuy nhiên trước sự bành trướng của Lục quân Đế quốc Nhật Bản trên chiến trường Trung QuốcMãn Châu quốc, ngày 1 tháng 7 năm 1940, Phương diện quân Viễn Đông được tái thành lập trên cơ sở bộ phận giám sát tiền phương ở Chita, phối thuộc các đơn vị tác chiến gồm Tập đoàn quân đặc biệt Cờ đỏ số 1số 2, Tập đoàn quân số 15, cụm binh đoàn phía Bắc.[2] Hạm đội Thái Bình Dương và Hạm đội Amur Cờ đỏ cũng được đặt dưới quyền điều động. Bộ tư lệnh của Phương diện quân đặt tại Khabarov.

Trong suốt thời gian diễn ra Chiến tranh Xô-Đức, mặc dù các lực lượng tác chiến đều ưu tiên cho chiến trường phía Tây chống Đức, tuy nhiên, lực lượng của Phương diện quân vẫn được tăng cường. Vào tháng 6 năm 1941, các tập đoàn quân số 25 và 35 mới thành lập cũng được đưa vào biên chế của Phương diện quân. Tháng 8 năm 1942, trên cơ sở các đơn vị không quân riêng rẽ, thành lập các tập đoàn quân không quân số 9 và số 10. Tháng 7 năm 1943, Tập đoàn quân số 16 của Phương diện quân được thành lập trên cơ sở của Quân đoàn đặc biệt súng trường (Sakhalin).

Biên chế chủ yếu của Phương diện quân trong thời gian này gồm:

  • Tập đoàn quân Cờ đỏ 1
  • Tập đoàn quân Cờ đỏ 2
  • Tập đoàn quân 15
  • Tập đoàn quân 25
  • Tập đoàn quân 35
  • Quân đoàn bộ binh đặc biệt (sau đổi thành Tập đoàn quân 16)
  • Tập đoàn quân Không quân 9
  • Tập đoàn quân Không quân 10

Chiến tranh với Nhật Bản

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 19 tháng 3 năm 1945, Đại bản doanh Bộ Tổng tư lệnh tối cao ra chỉ thị cho Phương diện quân tách Tập đoàn quân Cờ đỏ số 1, các tập đoàn quân số 25 và 35, Tập đoàn quân không quân số 9, Quân đoàn sơ giới số 10, để thành lập Cụm tác chiến Primorsky độc lập.

Ngày 5 tháng 8 năm 1945, Đại bản doanh Bộ Tổng tư lệnh tối cao ra quyết định thành lập Phương diện quân Viễn Đông 1, trên cơ sở Cụm tác chiến Primorsky, do Nguyên soái K.A. Meretskov chỉ huy (nhằm hướng bắc Mãn Châu quốc), biên chế gồm:

  • Tập đoàn quân Cờ đỏ 1
  • Tập đoàn quân 5
  • Tập đoàn quân 25
  • Tập đoàn quân 35
  • Cụm chiến dịch Chuguevsk
  • Giang đội Amur

Bên cạnh đó, Phương diện quân Viễn Đông cũng được đổi tên thành Phương diện quân Viễn Đông 2, do Đại tướng M.A. Purkayev chỉ huy (nhằm hướng Mãn Châu quốc), biên chế gồm:

  • Tập đoàn quân Cờ đỏ 2
  • Tập đoàn quân 15
  • Tập đoàn quân 16
  • Tập đoàn quân không quân 10

Trong Chiến dịch Mãn Châu (1945), các phương diện quân Viễn Đông 1 và 2 tấn công các đơn vị chiếm đóng Nhật Bản ở Mãn Châu. Đạo quân Quan Đông của Lục quân Đế quốc Nhật Bản với hơn 1 triệu quân đã bị quân đội Liên Xô đánh tan. Đến ngày 21 tháng 8 thì Hồng quân Liên Xô đã hoàn toàn giải phóng Mãn Châu, quân Nhật ở Mãn Châu buộc phải đầu hàng Hồng quân.

Lãnh đạo phương diện quân

[sửa | sửa mã nguồn]

Tư lệnh

[sửa | sửa mã nguồn]
STT Ảnh Họ tên Thời gian sống Thời gian
tại nhiệm
Cấp bậc tại nhiệm Ghi chú
1
V.K. Blyukher
1889 - 1938
tháng 7, 1938 - tháng 9, 1938
Nguyên soái Liên Xô (1935)
Bị kết tội gián điện cho Nhật và bị tra tấn đến chết.
2
G.M. Shtern
1900 - 1941
tháng 6, 1940 - tháng 1, 1941
Thượng tướng (1940)
Tổng cục trưởng Tổng cục Phòng không Dân ủy Quốc phòng. Bị kết tội gián điện cho Đức và bị xử bắn.
3
I.R. Apanasenko
1890 - 1943
tháng 1, 1941 - tháng 4, 1943
Thượng tướng (1940)
Đại tướng (1941)
Phó tư lệnh Phương diện quân Voronezh. Tử thương trong trận Vòng cung Kursk ngày 5 tháng 8 năm 1943.
4
M.A. Purkayev
1894 - 1953
tháng 4, 1943 - tháng 8, 1945
Thượng tướng (1942)
Đại tướng (1944)
Giám đốc Học viện Giáo dục Cao cấp Bộ Quốc phòng Liên Xô.

Ủy viên Hội đồng quân sự

[sửa | sửa mã nguồn]
STT Ảnh Họ tên Thời gian sống Thời gian
tại nhiệm
Cấp bậc tại nhiệm Ghi chú
1
P.I. Mazepov
1900 - 1975
tháng 7, 1938 - tháng 8, 1938
Chính ủy Sư đoàn (1938)
Thiếu tướng (1942). Trưởng phòng Chính trị Học viện Quân y mang tên S.M. Kirov.
2
N.I. Biryukov
1901 - 1974
tháng 6, 1940 - tháng 2, 1941
Chính ủy Tập đoàn quân bậc 2 (1940)
Thượng tướng (1944). Tư lệnh Thiết giáp và Cơ giới Quân khu Zabaikal.
3
A.S. Zheltov
1904 - 1991
tháng 2, 1941 - tháng 8, 1941
Chính ủy Quân đoàn (1940)
Thượng tướng (1944). Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Liên Xô.
4
F.P. Yakovlev
1900 - 1971
tháng 8, 1941 - tháng 5, 1945
Chính ủy Sư đoàn (1940)
Chính ủy Quân đoàn (1941)
Thiếu tướng (1942)
Trung tướng (1944)
Trưởng phòng Chính trị Trường Sĩ quan cao cấp.
5
D.S. Leonov
1899 - 1981
tháng 5, 1945 - tháng 8, 1945
Trung tướng (1942)
Trưởng Phòng 3 Tình báo Phản gián, Ủy ban An ninh Nhà nước (KGB)

Tham mưu trưởng

[sửa | sửa mã nguồn]
STT Ảnh Họ tên Thời gian sống Thời gian
tại nhiệm
Cấp bậc tại nhiệm Ghi chú
1
G.M. Shtern
1900 - 1941
tháng 7, 1938 - tháng 8, 1938
Tư lệnh Quân đoàn (1938)
Thượng tướng (1940). Tổng cục trưởng Tổng cục Phòng không Dân ủy Quốc phòng. Bị kết tội gián điện cho Đức và bị xử bắn.
2
M.A. Kuznetsov
1896 - 1941
tháng 6, 1940 - tháng 1, 1941
Thiếu tướng (1940)
Tư lệnh Sư đoàn bộ binh 126 (Quân đoàn 11, Phương diện quân Tây Bắc). Tử thương tại thành phố Polotsk (Belarus) ngày 6 tháng 8 năm 1941.
3
I.V. Smorodinov
1894 - 1953
tháng 1, 1941 - tháng 8, 1943
Trung tướng (1940)
Thượng tướng (1941)
Tổng cục trưởng Tổng cục Tổ chức và Cơ giới hóa, Bộ Tổng tham mưu.
4
F.I. Shevchenko
1900 - 1982
tháng 8, 1943 - tháng 8, 1945
Thiếu tướng (1941)
Trung tướng (1944)
Tham mưu trưởng, Phó tư lệnh thứ nhất Quân khu Ural.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Дальневосточный блицкриг Красной армии
  2. ^ Lệnh số 0029 của Dân ủy Quốc phòng ngày 21 tháng 6 năm 1940.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Orbat.com/Niehorster, Order of Battle, ngày 22 tháng 6 năm 1941 Lưu trữ 2012-02-07 tại Wayback Machine
  • David Glantz, Stumbling Colossus, University Press of Kansas, 1998 (for 1941 order of battle)
  • http://niehorster.orbat.com/012_ussr/45-08-08/1-far-east.html Lưu trữ 2016-03-04 tại Wayback Machine - OB for the Soviet invasion of Manchuria
  • Приказ Народного комиссара обороны Союза ССР № 0040, от 4 сентября 1938 года.
  • Военная энциклопедия: В 8 тт. 3: «Д» - Квартирьер. Bản mẫu:М: Воениздат. Пред. гл. ред. комиссии Грачёв П. С. Lỗi Lua: bad argument #2 to 'formatDate': invalid timestamp '1 tháng 1'.. tr. 9. ISBN 5-203-00748-9. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  • Горбачев А.Н. Военные газеты периода 1900-2018 гг. из фондов Российской Государственной библиотеки и архивов РФ: Краткий справочник. М., Infogans, 2019
  • “Дальний Восток в войне”. Сервер Правительства Хабаровского края. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2012.