Bước tới nội dung

Thanh Thái Tổ Kế phi

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Phú Sát Cổn Đại)
Thanh Thái Tổ Kế phi
清太祖继妃
Thanh Thái Tổ Kế Phúc tấn
Đích Phúc tấn Hậu Kim
Tại vị1616 - 1620
Tiền nhiệmĐích Phúc tấn đầu tiên
Kế nhiệmA Ba Hợi
Thông tin chung
Sinh?
Sa Tế, Liêu Ninh
Mất1620 (?)
Hách Đồ A Lạp
An tángĐông Kinh lăng (东京陵)
Phu quânMột chồng trước
Nỗ Nhĩ Cáp Xích
Hậu duệ
Tên đầy đủ
Phú Sát Cổn Đại (富察袞大)
Thân phụMãng Tắc Đỗ Chư Hỗ

Thanh Thái Tổ Kế phi (chữ Hán: 清太祖继妃; ? - 1620), Phú Sát thị, nguyên danh Cổn Đại (袞大), là Kế Phúc tấn của Thanh Thái Tổ Nỗ Nhĩ Cáp Xích.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Kế phi Phú Sát thị, thuộc gia tộc Phú Sát ở thành Sa Tế (nay là khu vực Tân Tân, tỉnh Liêu Ninh), có thủy tổ là Đàn Đô (檀都). Gia tộc này vào thời điểm nhà Thanh trước khi nhập quan rất có tiếng nói, nhiều hậu duệ có địa vị xã hội cao.

Thân phụ của Phú Sát thị là Mãng Tắc Đỗ Chư Hỗ (莽塞杜诸祜)[1], thuộc hệ phòng đầu tiên của nhà Phú Sát thị là Cát Ha Thiện (噶哈善) - con trai cả của Đàn Đô. Bà trở thành Kế phi của Nỗ Nhĩ Cáp Xích năm Vạn Lịch thứ 13 (1585), sau khi vợ đầu của Nỗ Nhĩ Cáp Xích là Cáp Cáp Nạp Trác Thanh qua đời. Bà cũng đã có một đời chồng, sách Mãn xưa gọi bà là [Jai gaiha anggasi fujin], chính là ý "Góa phụ Phúc tấn tái hôn"[2]. Bà sinh cho Nỗ Nhĩ Cáp Xích 3 người con, Mãng Cổ Nhĩ Thái, Đức Cách Loại và Tam cách cách Mãng Cổ Tể. Với chồng trước, bà có một con trai tên Ngang A Lạp (昂阿喇).

Năm Vạn Lịch thứ 44 (1616), Nỗ Nhĩ Cáp Xích tại Hách Đồ A Lạp thành xưng Đại hãn, lập nên Hậu Kim, dùng niên hiệu là Thiên Mệnh. Kế phi Cổn Đại với thân phận chính thê, trở thành Đại Phúc tấn trong hậu viện của Đại hãn.

Tranh luận về cái chết

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo Thanh sử cảo, vào năm Thiên Mệnh thứ 5 (1620), Kế phi Cổn Đại do đắc tội mà bị ban chết. Sách Mãn văn lão đương (满文老档) cho biết, Tiểu thê của Nỗ Nhĩ Cáp Xích là Đức Nhân Trạch tố giác "Đại phúc tấn" cùng con thứ của Nỗ Nhĩ Cáp Xích là Đại Thiện có tư thông, chuyện tra ra được, "Đại Phúc tấn" bị phế, đây có lẽ là Kế phi Cổn Đại[3].

Tuy nhiên, có thuyết cho rằng người bị phế bỏ không phải Cổn Đại mà là Đại phi A Ba Hợi, bên cạnh đó căn cứ vào việc bà được an táng tại thành Hách Đồ A Lạp, có thuyết cho rằng bà mất vào khoảng thời gian Hậu Kim đang định đô tại đây (khoảng trước năm 1619)[4]. Sau khi dời đến Liêu Dương, Nỗ Nhĩ Cáp Xích vào năm Thiên Mệnh thứ 9 (1624) đem lăng tẩm tổ tiên di đến Đông Kinh lăng (东京陵). Theo ghi nhận của Mãn Châu thực lục (满洲实录) thì mộ của bà cùng Chử Anh cũng ở trong đợt di dời này[5].

Năm Thiên Thông thứ 3 (1629), Hoàng Thái Cực hợp táng Nỗ Nhĩ Cáp Xích và Mạnh Cổ Triết Triết vào Phúc lăng (福陵), Kế phi Cổn Đại cũng được đưa vào táng phụ ở đây. Nhưng sau đó, con trai của Đại phi A Ba HợiĐa Nhĩ Cổn trở thành Nhiếp chính vương, vào năm Thuận Trị nguyên niên (1644) lấy danh nghĩa "Đắc tội Thái Tổ" mà đưa mộ phần Cổn Đại ra khỏi Phúc lăng, cũng không ghi rõ an táng ở đâu. Từ đó về sau, không ai đề cập việc mai táng Kế phi Cổn Đại nữa[6]. Bên cạnh đó, con riêng của bà là Ngang A Lạp, vào năm Thiên Thông thứ 9 (1635), vì giúp em gái cùng mẹ Mãng Cổ Tể Cách cách tạo phản mà bị xử tử.

Sau khi thành lập triều Thanh, bà và Nguyên phi Cáp Cáp Nạp Trác Thanh, cùng hai vị Chính thê của Hoàng Thái CựcNguyên phi Nữu Hỗ Lộc thịKế phi Nạp Lạt thị không được hậu nhân nhà Thanh truy phong Hoàng hậu, dù sinh thời họ đều là vợ chính thức của Đại Hãn. Cách gọi ["Kế phi"] của Cổn Đại, biểu thị "Người vợ kế", cho thấy bà trở thành chính thất sau khi sau vợ đầu là Cáp Cáp Nạp Trác Thanh.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ 《爱新觉罗宗谱·星源集庆》太祖高皇帝……元妃佟佳氏.塔木巴晏之女.继妃.富察氏.莽塞杜诸祜之女.天命五年二月薨.葬赫图阿喇.九年四月.迁葬东京.天聪三年二月.再迁葬.福陵之旁.寿康妃……
  2. ^ 条条大路通罗马:清代后宫的等级与来源. 搜狐网. 2017-08-28 [2019-02-15] (简体中文).
  3. ^ 满文老档·第十四册》天命五年正月至三月......汗宅内一近身闲散侍女名秦太,与一名纳扎女人口角......汗之小妻塔因查闻此,於三月二十五日,告之於汗。汗闻之,当众对质......塔因查又告汗曰:“不仅此事,更有要言相告。”询以何言,告曰:“大福晋曾二次备办饭食,送与大贝勒,大贝勒受而食之。又一次,送饭食与四贝勒,四贝勒受而未食。且大福晋一日二三次差人至大贝勒家,如此来往,谅有同谋也!福晋自身深夜出院亦已二三次之多”汗闻此言......此,废大福晋。整理该福晋之器皿时......
  4. ^ 作者:徐文明 (ngày 2 tháng 12 năm 2002). “天命五年后金国的大福晋” (bằng tiếng Trung). 国学网,原刊《甘肃民族研究》2000年第4期. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2017.
  5. ^ 满洲实录·卷七》○四月內命宗弟鐸弼旺善贝和齐往祖居呼兰哈达【山名】赫图阿拉处【冈名】移先陵三人承命至......其继娶袞代皇后及皇子阿尔哈图图们灵櫬亦同移於此......
  6. ^ 《清皇室四谱》记载:继妃富察氏,名衮代,为莽塞杜诸祜女,初适人生子昂阿拉(按昂阿拉天聪九年十二月坐知莽古济格格逆谋并处死),后复归太祖,明万历十五年生皇五子原封贝勒莽古尔泰,逾数年生削籍皇三女莽古济格格,二十四年生皇十子原封贝勒德格类。天命五年二月以窃藏金帛,迫令大归,寻莽古尔泰弑之,葬赫图阿拉。九年四月,迁葬东京。天聪三年二月,再迁沈阳,祔葬福陵之旁。顺治元年二月,摄政王多尔衮等以其先尝得罪太祖,改葬之于福陵外