Patrik Andersson
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Patrik Jonas Andersson | ||
Ngày sinh | 18 tháng 8, 1971 | ||
Nơi sinh | Borgeby, Thụy Điển | ||
Chiều cao | 1,85m[1] | ||
Vị trí | Trung vệ | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
–1988 | Bjärreds IF | ||
1988–1989 | Malmö FF | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
1989–1992 | Malmö FF | 90 | (11) |
1992–1993 | Blackburn Rovers | 12 | (0) |
1993–1999 | Borussia Mönchengladbach | 174 | (10) |
1999–2001 | Bayern München | 37 | (1) |
2001–2004 | FC Barcelona | 19 | (0) |
2004–2005 | Malmö FF | 19 | (1) |
Tổng cộng | 349 | (23) | |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
1992 | U-23 Thụy Điển | 4 | (1) |
1992–2002[2] | Thụy Điển | 96 | (4) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Patrik "Bjärred" Jonas Andersson (phát âm [ˈpɑːtrɪk ²anːdɛˌʂɔn]; sinh 18 /8/ 1971) là cựu trung vệ đội tuyển bóng đá quốc gia Thụy Điển và đã từng chơi cho Borussia Mönchengladbach, Bayern München và FC Barcelona. Gia đình Andersson có truyền thống về thể thao, Roy Andersson, cha của anh, cũng như Daniel Andersson, em trai, đều là những cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp.
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Sinh ra ở Bjärred, Andersson bắt đầu sự nghiệp tại câu lạc bộ bóng đá địa phương, Bjärreds IF. Năm 1988, anh chuyển sang Malmö FF, một đội bóng đang chơi tại giải đấu cao nhất Thuỵ Điển.
Blackburn Rovers
[sửa | sửa mã nguồn]Tháng 12 năm 1992, Andersson đã trở thành cầu thủ chuyên nghiệp khi anh chuyển đến Blackburn Rovers với mức phí khoảng 800.000 bảng.[3][4] Anh chỉ khoác áo Rovers một năm và chỉ có 12 lần ra sân tại Premier League. Tuy nhiên, anh vẫn được chú ý vì là một trong những bản hợp đồng nước ngoài đầu tiên của Blackburn Rovers, và là một trong số ít cầu thủ nước ngoài thi đấu trong mùa giải đầu tiên của Premier League[4]. Anh đã ghi bàn một lần cho Blackburn, trong trận thua 2-1 trước Sheffield Wednesday trong trận lượt về bán kết Cúp Liên đoàn Anh 1992-93.[5]
Borussia Mönchengladbach
[sửa | sửa mã nguồn]Điểm đến tiếp theo của anh là nước Đức vào tháng 10 năm 1993 và chơi cho Borussia Mönchengladbach.[6] Tại đây, anh giành được một DFB-Pokal vào năm 1995, nhưng đã rời đi khi thành tích của đội đi xuống vào năm 1999.
Bayern Munich
[sửa | sửa mã nguồn]Tháng 6 năm 1999, Andersson ký hợp đồng với Bayern Munich với giá xấp xỉ 6 triệu DM.[7] Anh ra mắt vào ngày 22 tháng 8 năm 1999 trong trận thua 2-0 trước Bayer Leverkusen. Cùng với Bayern, anh có 2 chức vô địch Bundesliga (trong mùa giải vô địch 2000-01, Andersson đã ghi bàn thắng quyết định vào lưới Hamburger SV ở phút cuối[8] - bàn thắng duy nhất của anh cho câu lạc bộ), một DFB-Pokal và đặc biệt là chức vô địch UEFA Champions League 2000-01,[9] mặc dù trận chung kết anh đã đá hỏng trong loạt luân lưu.[10]
Thống kê
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải quốc nội | Cúp | Cúp liên đoàn | Châu lục | Tổng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Malmö FF | 1989 | Allsvenskan | 15 | 1 | ? | – | 4 | 0 | 19? | 1? | ||
1990 | 20 | 2 | – | 4 | 0 | 24? | 2 | |||||
1991 | 28 | 1 | – | – | 28? | 1? | ||||||
1992 | 27 | 7 | – | – | 27? | 7? | ||||||
Tổng | 90 | 11 | ? | – | 8 | 0 | 98? | 11? | ||||
Blackburn Rovers | 1992-93 | Premier League | 11 | 0 | ? | ? | – | 11? | 0? | |||
1993-94 | 1 | 0 | – | 1? | 0? | |||||||
Tổng | 12 | 0 | ? | ? | – | 12? | 0? | |||||
Borussia Mönchengladbach |
1993-94 | Bundesliga | 17 | 1 | 0 | 0 | – | – | 17 | 1 | ||
1994-95 | 34 | 1 | 6 | 0 | 1 | 0 | – | 41 | 1 | |||
1995-96 | 33 | 4 | 2 | 0 | – | 6 | 0 | 41 | 4 | |||
1996-97 | 32 | 1 | 2 | 0 | – | 4 | 1 | 38 | 2 | |||
1997-98 | 30 | 3 | 1 | 0 | – | – | 31 | 3 | ||||
1998-99 | 28 | 0 | 3 | 0 | – | – | 31 | 0 | ||||
Tổng | 174 | 10 | 14 | 0 | 1 | 0 | 10 | 1 | 199 | 11 | ||
Bayern München | 1999-2000 | Bundesliga | 15 | 0 | 5 | 0 | 2 | 0 | 9 | 0 | 31 | 0 |
2000-01 | 20 | 1 | 1 | 0 | 2 | 0 | 12 | 0 | 35 | 1 | ||
Tổng | 35 | 1 | 6 | 0 | 4 | 0 | 21 | 0 | 66 | 1 | ||
Barcelona | 2001-02 | La Liga | 12 | 0 | 1 | 0 | – | 6 | 1 | 19 | 1 | |
2002-03 | 3 | 0 | 0 | 0 | – | 4 | 0 | 7 | 0 | |||
2003-04 | 4 | 0 | 1 | 0 | – | 0 | 0 | 5 | 0 | |||
Tổng | 19 | 0 | 2 | 0 | - | 10 | 1 | 31 | 1 | |||
Malmö FF | 2004 | Allsvenskan | 10 | 1 | ? | – | – | 10? | 1? | |||
2005 | 9 | 0 | – | 3 | 0 | 12? | 0? | |||||
Tổng | 19 | 1 | ? | – | 11 | 0 | 22? | 1? | ||||
Tổng sự nghiệp | 349 | 23 | 22? | 0? | 5? | 0? | 53 | 2 | 428? | 25? |
Quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Đội tuyển | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Thụy Điển | 1992 | 11 | 0 |
1993 | 7 | 0 | |
1994 | 15 | 1 | |
1995 | 7 | 0 | |
1996 | 8 | 1 | |
1997 | 9 | 0 | |
1998 | 7 | 0 | |
1999 | 9 | 0 | |
2000 | 10 | 0 | |
2001 | 10 | 2 | |
2002 | 3 | 0 | |
Tổng | 96 | 4 |
Bàn thắng quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]- Bàn thắng của Thụy Điển được liệt kê trước.
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Tỉ số | Result | Giải |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | 17 tháng 8 năm 1994 | Eyravallen, Örebro | Litva | 3–0 | 4–2 | Giao hữu |
2 | 1 tháng 6 năm 1996 | Sân vận động Råsunda, Solna | Belarus | 4–1 | 5–1 | Vòng loại World Cup 1998 |
3 | 15 tháng 8 năm 2001 | Sân vận động Råsunda, Solna | Nam Phi | 3–0 | 3–0 | Giao hữu |
4 | 1 tháng 9 năm 2001 | Gradski Stadion, Skopje | Bắc Macedonia | 2–0 | 2–1 | Vòng loại World Cup 2002 |
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Borussia Mönchengladbach
Bayern Munich
- Bundesliga: 1999-2000, 2000-01
- DFB-Pokal: 1999–2000
- DFB-Ligapokal: 1999, 2000
- UEFA Champions League: 2000–01
Malmö FF
Cá nhân
[sửa | sửa mã nguồn]- UEFA Team of the Year: 2001[12]
- Cầu thủ Thụy Điển của năm: 2001
- Guldbollen: 1995, 2001
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Andersson, Patrik” (bằng tiếng Đức). kicker.de. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2010.
- ^ Mamrud, Roberto (ngày 30 tháng 10 năm 2005). “Patrik Andersson – International Appearances”. The Rec.Sport.Soccer Statistics Foundation. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2012.
- ^ “Football: On the move”. The Independent. ngày 20 tháng 12 năm 1992. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2016.
- ^ a b “Boom and bust the Blackburn way”. BBC. ngày 13 tháng 5 năm 1999. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2010.
- ^ “Wembley date for Wednesday”. The Independent. ngày 14 tháng 3 năm 1993. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2015.
- ^ “Borussia M'Gladbach 1993/94”. skladyfutbol.pl. ngày 1 tháng 2 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2015.
- ^ Pfennig, Christian; Neußer, Joachim (ngày 7 tháng 6 năm 1999). “Ribbeck stellt Matthäus EM-Freibrief aus” [Ribbeck provides Matthäus complete authority from the European Championship]. Rhein-Zeitung (bằng tiếng Đức). Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2016.
- ^ “Vier Minuten im Mai” (bằng tiếng Đức). sport1.de. ngày 12 tháng 5 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2010.
- ^ “Patrik Andersson” (bằng tiếng Đức). fussballdaten.de. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2010.
- ^ “Bayern crowned European champions”. BBC Sport. ngày 23 tháng 5 năm 2001. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2010.
- ^ “Patrik Andersson” (bằng tiếng Nhật). level-k.com. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2010.
- ^ “Team of the Year 2001”. UEFA. ngày 3 tháng 1 năm 2002. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2016.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Patrik Andersson tại Soccerbase
- Sinh năm 1971
- Nhân vật còn sống
- Cầu thủ bóng đá Thụy Điển
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2002
- Cầu thủ bóng đá Blackburn Rovers F.C.
- Cầu thủ bóng đá Borussia Mönchengladbach
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Anh
- Cầu thủ bóng đá Barcelona
- Cầu thủ bóng đá Bayern München
- Cầu thủ bóng đá Bundesliga
- Cầu thủ bóng đá Thế vận hội của Thụy Điển
- Cầu thủ bóng đá Premier League
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Thụy Điển
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá trẻ quốc gia Thụy Điển
- Trung vệ bóng đá
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Tây Ban Nha
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Đức
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 1994