Olongapo
Thành phố Olongapo | |
---|---|
— Thành phố đô thị hóa cao — | |
Bản đồ Zambales với vị trí Olongapo | |
Vị trí trong Philippines | |
Tọa độ: 14°50′B 120°17′Đ / 14,833°B 120,283°Đ | |
Quốc gia | Philippines |
Vùng | Central Luzon (Region III) |
Khu vực | Khu vực 1 |
Thành lập | 4 tháng 11 năm 1750 |
Trở thành thành phố | 1 tháng 6 năm 1966[1] |
Số Barangay | 17 |
Chính quyền | |
• Thị trưởng | James L. Gordon, Jr. (Bagumbayan-VNP) |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 185,00 km2 (7,100 mi2) |
Dân số (2007) | |
• Tổng cộng | 227.270 |
• Mật độ | 12/km2 (32/mi2) |
Múi giờ | UTC+8 |
Mã ZIP | 2200 |
Mã điện thoại | 47 |
Thành phố kết nghĩa | Virginia Beach, National City, Bremerton, Guam, Cagayan de Oro, Windsor, Monterrey |
Hạng thu nhập | hạng 1; đô thị hóa cao |
Năm | Số dân | ±% năm |
---|---|---|
1995 | 179.754 | — |
2000 | 194.260 | +0.00% |
2007 | 227.270 | +0.00% |
Thành phốOlongapo (tiếng Tagalog: Lungsod ng Olongapo; Sambal: Syodad nin Olongapo) là một thành phố đô thị hóa cao ở tỉnh Zambales, Philippines. Theo điều tra dân số năm 2007, thành phố có dân số 227.270 người trong 50.300 hộ.[2] Không giống như phần còn lại của Philipin giành được độc lập từ Hoa Kỳ sau khi chiến tranh thế giới thứ II vào năm 1946, Olongapo vẫn thuộc một phần của Hải quân Hoa Kỳ.
Sau những nỗ lực của James Leonard T. Gordon, diện tích phần trả lại Chính phủ Philippine và chuyển đổi thành một khu tự quản vào ngày 07 tháng 12 năm 1959. Các thị trưởng đầu tiên được bổ nhiệm là lãnh đạo dân, Thị trưởng Ruben Geronimo và sau đó được kế nhiệm bởi nhà kinh doanh Ildefonso Arriola.
Sáu năm sau theo Thị trưởng James Leonard T. Gordon, Olongapo lại chuyển thành một thành phố điều lệ vào ngày 1 tháng 6 năm 1966[1]. Olongapo thành phố quản lý tự chủ khỏi tỉnh Zambales. Tiếp giáp với thành phố là Khu cảng tự do vịnh Subic, cho đến năm 1992 là một căn cứ Hải quân Hoa Kỳ.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b “Olongapo City - Brief History”.
- ^ “Olongapo City - 2007 Census”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2011.