Ochotona hyperborea
Giao diện
Thỏ cộc phương Bắc | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Mammalia |
Bộ (ordo) | Lagomorpha |
Họ (familia) | Ochotonidae |
Chi (genus) | Ochotona |
Loài (species) | O. hyperborea |
Danh pháp hai phần | |
Ochotona hyperborea (Pallas, 1811)[2] | |
Thỏ cộc phương Bắc (Ochotona hyperborea) là một loài thỏ cộc được tìm thấy trên khắp các vùng núi phía bắc Châu Á, từ dãy núi Ural đến miền bắc Nhật Bản và phía nam Mông Cổ, Mãn Châu và miền bắc Hàn Quốc. Con trưởng thành có chiều dài cơ thể từ 12.5 đến 18.5 cm (4.9 đến 7.3 in), và đuôi dài 0.5 đến 1.2 cm (0.20–0.47 in). Chúng rụng lông hai lần mỗi năm, mang một lớp lông màu nâu đỏ vào mùa hè và màu nâu xám vào mùa đông. Chúng ăn các loài thực vật khác nhau, và làm những "đống cỏ khô" trong hang để sử dụng vào mùa đông. Loài này được Pallas mô tả năm 1811.[2]
Hình ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Ochotona hyperborea.
Wikispecies có thông tin sinh học về Ochotona hyperborea
- ^ Smith, A. T. & Johnston, C. H. (2008). “Ochotona hyperborea”. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2013.1. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2013.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- ^ a b Wilson, D. E.; Reeder, D. M. biên tập (2005). “Ochotona hyperborea”. Mammal Species of the World . Baltimore: Nhà in Đại học Johns Hopkins, 2 tập (2.142 trang). ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.