Ochotona collaris
Thỏ cộc có cổ | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Mammalia |
Bộ (ordo) | Lagomorpha |
Họ (familia) | Ochotonidae |
Chi (genus) | Ochotona |
Loài (species) | O. collaris |
Danh pháp hai phần | |
Ochotona collaris (Nelson, 1893)[2] | |
Thỏ cộc có cổ (Ochotona collaris) (tiếng Anh: Collared Pika) là một loài động vật có vú trong Họ Ochotonidae của Bộ Thỏ. Chúng là một loài thỏ cộc nhỏ (khoảng 160 g) sống ở các mỏm đá của miền trung và miền nam Alaska (Hoa Kỳ), và ở các vùng của Canada, bao gồm phía bắc Columbia, Yukon và các phần phía tây của lãnh thổ Tây Bắc. Chúng có họ hàng gần với loài Thỏ cộc Mỹ (O. princeps), nhưng chúng là một loài chưa có phân loài nào được công nhận. Chúng tránh tương tác với nhau, không ngủ đông, và dành phần lớn thời gian vào mùa hè thu thập thảm thực vật được lưu trữ dưới đá làm thực phẩm cho mùa đông. Một số cá thể đã được quan sát thu thập và ăn chim chết để làm nguồn chất béo và protein. Hàng ngàn chuyến đi được thực hiện trong tháng 7 và tháng 8 để thu thập thảm thực vật cho mùa đông. Loài này được Nelson mô tả năm 1893.
Hình ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Smith, A.T. & Johnston, C.H. (2008). Ochotona collaris. 2008 Sách đỏ IUCN. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế 2008. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2008. Database entry includes a brief justification of why this species is of least concern.
- ^ Wilson, D. E.; Reeder, D. M. biên tập (2005). “Ochotona collaris”. Mammal Species of the World . Baltimore: Nhà in Đại học Johns Hopkins, 2 tập (2.142 trang). ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.