Novaeratitae
Giao diện
Novaeratitae | |
---|---|
Đà điểu đầu mào phương nam (Casuarius casuarius) | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Aves |
Phân thứ lớp (infraclass) | Palaeognathae |
Nhánh | Notopalaeognathae |
Nhánh | Novaeratitae Yuri et al., 2013 |
Các bộ | |
Novaeratitae là một nhánh chim ban đầu được xác định là chứa các tổ tiên chung gần đây của các bộ Casuariiformes (đà điểu Emu và đà điểu đầu mào) và Apterygiformes (kiwi).[1][2] Gần đây, các nhà nghiên cứu đã xác định rằng loài chim voi thuộc bộ tuyệt chủng Aepyornithiformes là họ hàng gần nhất của chim kiwi, và do đó trở thành một phần của nhóm này.[3] Điều này cho thấy là các loài thuộc phân thứ lớp Palaeognathae đã mất khả năng bay một cách độc lập trong mỗi nhóm, vì chim voi là loài duy nhất của nhánh này được tìm thấy bên ngoài châu Đại Dương.[3]
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Hackett, S.J. et al. (2008) A Phylogenomic Study of Birds Reveals Their Evolutionary History. Science, 320, 1763.
- ^ Yuri, T. (2013) Parsimony and model-based analyses of indels in avian nuclear genes reveal congruent and incongruent phylogenetic signals. Biology, 2:419–44.
- ^ a b Mitchell, K. J.; Llamas, B.; Soubrier, J.; Rawlence, N. J.; Worthy, T. H.; Wood, J.; Lee, M. S. Y.; Cooper, A. (23 tháng 5 năm 2014). “Ancient DNA reveals elephant birds and kiwi are sister taxa and clarifies ratite bird evolution”. Science. 344 (6186): 898–900. Bibcode:2014Sci...344..898M. doi:10.1126/science.1251981. hdl:2328/35953. PMID 24855267. S2CID 206555952.