Nguyễn Mạnh Tuấn
Giao diện
![]() | Bài viết hoặc đoạn này cần người am hiểu về chủ đề này trợ giúp biên tập mở rộng hoặc cải thiện.(tháng 1/2022) |
Nguyễn Mạnh Tuấn | |
---|---|
Thông tin cá nhân | |
Sinh | |
Tên khai sinh | Nguyễn Mạnh Tuấn |
Ngày sinh | 1945 (79–80 tuổi) |
Nơi sinh | Hà Nội, Việt Nam |
Giới tính | nam |
Quốc tịch | ![]() |
Dân tộc | Kinh |
Nghề nghiệp | Nhà biên kịch, Nhà văn |
Gia đình | |
Vợ | Hà Phương |
Lĩnh vực | Văn học, Điện ảnh |
Sự nghiệp điện ảnh | |
Năm hoạt động | 2002 - nay |
Tác phẩm |
|
Sự nghiệp văn học | |
Giai đoạn sáng tác | 1976 - nay |
Thể loại | Tiểu thuyết, Truyện ngắn |
Chủ đề | Tự do |
Tác phẩm |
|
Giải thưởng | |
Liên hoan phim Việt Nam lần thứ 7 (1985) Biên kịch xuất sắc - phim truyện nhựa | |
Cánh Diều Vàng 2006 Biên kịch xuất sắc | |
Cánh Diều Vàng 2011 Biên kịch xuất sắc | |
Cánh Diều Vàng 2015 Biên kịch xuất sắc | |
Nguyễn Mạnh Tuấn (sinh 1945) là một nhà văn và nhà biên kịch người Việt Nam. Các tác phẩm nổi tiếng của ông là Đứng trước biển, Đời hát rong, Phần hồn,... Nguyễn Mạnh Tuấn từng nhận được nhiều giải thưởng quan trọng như Cánh diều vàng, Giải thưởng truyền hình HTV,...
Đời tư
[sửa | sửa mã nguồn]Nguyễn Mạnh Tuấn có vợ là nhà báo Hà Phương, hai người từng cùng nhau đi dự buổi giao lưu sách của Trần Tiến năm 2016.
Danh sách cuốn sách
[sửa | sửa mã nguồn]Tiểu thuyết
[sửa | sửa mã nguồn]- Những khoảng cách còn lại, Nhà xuất bản Văn Nghệ TP.HCM (1980)
- Đứng trước biển, Nhà xuất bản Văn Nghệ TP.HCM (1982)
- Cù lao tràm, Nhà xuất bản Văn Nghệ TP.HCM (1985)
- Yêu như là sống, Nhà xuất bản Hải Phòng (1988)
- Ngoại tình, Nhà xuất bản Quảng Ninh (1989)
- Nền móng (1990)
- Bốn bàn tay trắng (1991)
- Đời hát rong (1992)
- Phần hồn, Nhà xuất bản Thanh Niên (1994)
Truyện ngắn
[sửa | sửa mã nguồn]- Người bạn tôi yêu, Nhà xuất bản Lao Động (1976)
- Tôi vần về nhà máy cũ, Nhà xuất bản Thanh Niên (1978)
- Năm hòa bình đầu tiên (1978)
- Người đứng gác ngã tư đường phố (1982)
- Hành khúc ngày và đêm (1984)
- Giữa bình thường (1985)
- Tất cả đàn ông đều thế (1994)
- Khỏa thân (2007)
Tác phẩm
[sửa | sửa mã nguồn]Điện ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]- Xa và gần (1983)
- Hải Đường Trắng (1994)
- Sinh mệnh (2006)
- Trúng số (2015)
- Và các phim điện ảnh khác...
Truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]- Tội phạm (1999)
- Blouse trắng (2002)
- Nghề báo (2006)
- Ninh Thạnh Lợi - Đất và lửa (2006)
- Huyền sử thiên đô (2011)
- Công nghệ thời trang (2011)
- Thái sư Trần Thủ Độ (2012)
- Và các phim truyền hình khác...
Giải thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Giải thưởng | Hạng mục | Tác phẩm đề cử | Kết quả | Chú thích |
---|---|---|---|---|---|
1985 | Liên hoan phim Việt Nam lần thứ 7 | Biên kịch xuất sắc | Xa và gần | Đoạt giải | [1] |
2003 | Liên hoan phim Việt Nam - lần thứ 14 | Biên kịch điện ảnh xuất sắc | Lưới trời | Đoạt giải | [2] |
2006 | Cánh diều vàng | Biên kịch xuất sắc phim truyện điện ảnh | Sinh mệnh | Đoạt giải | [3] |
2011 | Cánh diều vàng | Biên kịch xuất sắc nhất phim truyện truyền hình | Công nghệ thời trang | Đoạt giải | [4] |
2012 | Cánh diều vàng | Biên kịch xuất sắc nhất phim truyện truyền hình | Thái sư Trần Thủ Độ | Đoạt giải | [4] |
Giải thưởng truyền hình HTV | Nghệ sĩ cống hiến | Đoạt giải | [5] | ||
2015 | Cánh diều vàng | Biên kịch xuất sắc nhất phim truyện điện ảnh | Trúng số | Đoạt giải | [3] |
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “"Xa và gần"”. Báo Đại biểu Nhân dân. 22 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2023.
- ^ “Các giải thưởng của liên hoan phim Việt Nam XIV”. hanoimoi.com.vn. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2023.[liên kết hỏng]
- ^ a b Cánh Diều Vàng Việt Nam cho Biên kịch xuất sắc nhất - Phim điện ảnh (2006, 2015)
- ^ a b Cánh Diều Vàng Việt Nam cho Biên kịch xuất sắc nhất - Phim truyền hình (2011, 2012)
- ^ Giải thưởng Truyền hình HTV cho Nghệ sĩ cống hiến (2012)