Nemanthias carberryi
Nemanthias carberryi | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Bộ (ordo) | Perciformes |
Họ (familia) | Serranidae |
Phân họ (subfamilia) | Anthiadinae |
Chi (genus) | Nemanthias |
Loài (species) | N. carberryi |
Danh pháp hai phần | |
Nemanthias carberryi Smith, 1954 |
Nemanthias carberryi là loài cá biển thuộc chi Nemanthias trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1954.
Từ nguyên
[sửa | sửa mã nguồn]Từ định danh randalli được đặt theo tên của J. E. Carberry, người đã hỗ trợ đắc lực trong công việc của tác giả J. L. B. Smith.[2]
Phạm vi phân bố và môi trường sống
[sửa | sửa mã nguồn]N. carberryi được phân bố từ vịnh Aden, dọc theo bờ biển Đông Phi trải dài đến Nam Phi, bao gồm Madagascar, Seychelles và Comoros, xa hơn ở phía đông đến quần đảo Chagos và Maldives.[1]
N. carberryi sống gần các rạn san hô ở độ sâu trong khoảng 4–30 m.[3]
Mô tả
[sửa | sửa mã nguồn]Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở N. carberryi là 13 cm.[3]
Cá đực có hai màu trên cơ thể: màu hồng từ đầu xuống bụng và màu vàng từ lưng ra cuống và vây đuôi, vây lưng có dải đỏ. Sau mắt có một dải vàng cam kéo dài đến gốc vây ngực. Thùy đuôi dưới của cá đực có các tia vươn dài. Cá cái có màu nâu cam tổng thể.
Số gai ở vây lưng: 11 (2 gai đầu tiên vươn cao ở cá đực); Số tia vây ở vây lưng: 16–17; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 7; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số tia vây ở vây ngực: 20–21; Số vảy đường bên: 50–53.[4]
N. carberryi có giác mạc ánh màu xanh lục lam phụ thuộc vào góc tới của ánh sáng chiếu vào. Sự phản xạ này xảy ra trong các tế bào nội mô giác mạc chứa lớp màng mỏng ánh kim, vốn được cấu thành từ lưới nội chất.[5]
Sinh thái học
[sửa | sửa mã nguồn]Thức ăn của N. carberryi là động vật phù du, thường sống thành đàn.[6][7]
Thương mại
[sửa | sửa mã nguồn]Đây là một loài cá cảnh phổ biến ở Maldives và Kenya.[1]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c Obota, C.; Borsa, P.; Carpenter, K.E.; Jiddawi, N.; Smith-Vaniz, W.F.; Yahya, S. (2018). “Nemanthias carberryi”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2018: e.T117008369A117008858. doi:10.2305/IUCN.UK.2018-2.RLTS.T117008369A117008858.en. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2022.
- ^ Christopher Scharpf (2022). “Order Perciformes: Suborder Serranoidei: Family Serranidae (part 1)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2022.
- ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Nemanthias carberryi trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
- ^ Margaret M. Smith; Phillip C. Heemstra biên tập (2012). Smiths’ Sea Fishes. Springer Science & Business Media. tr. 514. ISBN 978-3-642-82858-4.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)
- ^ Locket, N. A.; Denton, Eric James (1972). “The reflecting structure in the iridescent cornea of the serranid teleost Nemanthias carberryi”. Proceedings of the Royal Society of London. Series B. Biological Sciences. 182 (1067): 249–254. doi:10.1098/rspb.1972.0078.
- ^ Kuiter, Rudie H.; Godfrey, Timothy (2014). Fishes of the Maldives – Indian Ocean: Applicable to Central and Western Indian Ocean: East Africa, Seychelles, Mauritius, Reunion, Madagascar, Sri Lanka, Chagos, Laccadives, Cocos Keeling Islands. Atoll Editions. tr. 106. ISBN 978-1-876410-97-1.
- ^ King, Dennis (2014). The Reef Guide: fishes, corals, nudibranchs & other vertebratesEast & South Coasts of Southern Africa. Penguin Random House South Africa. tr. 139. ISBN 978-1-77584-138-8.