Bước tới nội dung

Nemanthias bicolor

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Nemanthias bicolor
Cá đực
Cá cái
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Actinopterygii
Bộ: Perciformes
Họ: Serranidae
Chi: Nemanthias
Loài:
N. bicolor
Danh pháp hai phần
Nemanthias bicolor
(Randall, 1979)
Các đồng nghĩa[2]
  • Anthias bicolor Randall, 1979
  • Mirolabrichthys bicolor (Randall, 1979)
  • Pseudanthias bicolor (Randall & Lubbock, 1981)

Nemanthias bicolor là một loài cá biển thuộc chi Nemanthias trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1979.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh bicolor trong tiếng Latinh mang nghĩa là "có hai màu", hàm ý đề cập đến màu vàng cam ở nửa thân trên và màu hồng tím nhạt ở nửa thân dưới.[3]

Phân loại học

[sửa | sửa mã nguồn]

N. bicolor trước đây được xếp vào chi Pseudanthias, nhưng theo kết quả phân tích dữ liệu hình tháiphân tử mới đây vào đầu năm 2022 thì loài này được chuyển sang chi Nemanthias.[4][5]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ các đảo quốc MauritiusRéunion, N. bicolor được phân bố trải dài về phía đông, băng qua MaldivesSri Lanka đến quần đảo Marshallquần đảo Line, xa hơn ở đông nam đến quần đảo Société (Polynésie thuộc Pháp), ngược lên phía bắc đến quần đảo Ryukyu (Nhật Bản) và quần đảo Hawaii, tuy vậy chưa được biết đến tại Biển Đôngbiển Andaman.[6][7]

N. bicolor sống tập trung gần các ám tiêu trong đầm phá hay rạn viền bờ ở độ sâu khoảng từ 5 đến ít nhất là 104 m.[6]

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở N. bicolor là 13 cm.[7]

Nửa thân trên màu hồng cam, nửa thân dưới màu hồng tím nhạt (thân trên vàng hơn và thân dưới ánh xanh lam khi quan sát dưới nước sâu[3]). Các vây có viền xanh óng. Ở cá đực, sau mắt có một dải vàng cam kéo dài đến gốc vây ngực. Vây lưng màu vàng với đốm đỏ tươi ở phía trước (không có ở cá cái). Vây đuôi hồng nhạt với các thùy phớt đỏ (tương tự cá cái). Vây bụng và vây hậu môn hồng nhạt. Cá cái tương tự cá đực về kiểu hình nhưng vây bụng trắng hơn, các vây thì hồng nhạt.[8]

Số gai ở vây lưng: 10 (gai thứ 2 và 3 đặc biệt vươn cao ở cá đực, cá cái chỉ vươn cao gai thứ 2); Số tia vây ở vây lưng: 16–18; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 7–8; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số tia vây ở vây ngực: 19–21; Số vảy đường bên: 57–64.[8]

Thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

N. bicolor được đánh bắt trong ngành thương mại cá cảnh.[6]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Williams, J.T.; Carpenter, K.E.; Lawrence, A.; Myers, R. (2016). Pseudanthias bicolor. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T69590149A69592507. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-3.RLTS.T69590149A69592507.en. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2021.
  2. ^ Froese Rainer, và Daniel Pauly (chủ biên) (2019). Pseudanthias bicolor trong FishBase. Phiên bản tháng 2 2019.
  3. ^ a b Christopher Scharpf (2022). “Order Perciformes: Suborder Serranoidei: Family Serranidae (part 1)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2022.
  4. ^ Gill, Anthony C. (2022). “Revised definitions of the anthiadine fish genera Mirolabrichthys Herre and Nemanthias Smith, with description of a new genus (Teleostei: Serranidae)”. Zootaxa. 5092 (1): 41–66. doi:10.11646/zootaxa.5092.1.2. ISSN 1175-5334. PMID 35391222.
  5. ^ Gay, Jeremy (20 tháng 1 năm 2022). “Pyronotanthias, Nemanthias and Mirolabrichthys help to Sort Out the 'Classic' Anthias Species”. Reef Builders. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2022.
  6. ^ a b c Williams, J. T.; Carpenter, K. E.; Lawrence, A. & Myers, R. (2016). Pseudanthias bicolor. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T69590149A69592507. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-3.RLTS.T69590149A69592507.en. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2022.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  7. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Pseudanthias bicolor trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  8. ^ a b Heemstra, Phillip C.; Akhilesh, K. V. (2012). “A review of the anthiine fish genus Pseudanthias (Perciformes: Serranidae) of the western Indian Ocean, with description of a new species and a key to the species” (PDF). aqua, International Journal of Ichthyology. 18 (3): 121–164.