Molybden(III) chloride
Molybden(III) chloride | |||
---|---|---|---|
| |||
Danh pháp IUPAC | Molybdenum(III) chloride Molybdenum trichloride | ||
Tên khác | Molybden trichloride | ||
Nhận dạng | |||
Số CAS | |||
PubChem | |||
Số EINECS | |||
Ảnh Jmol-3D | ảnh | ||
SMILES | đầy đủ
| ||
InChI | đầy đủ
| ||
UNII | |||
Thuộc tính | |||
Công thức phân tử | MoCl3 | ||
Khối lượng mol | 202,3081 g/mol (khan) 256,35394 g/mol (3 nước) | ||
Bề ngoài | chất rắn màu đỏ đậm thuận từ | ||
Khối lượng riêng | 3,58 g/cm³ | ||
Điểm nóng chảy | 410 °C (683 K; 770 °F) (phân hủy) | ||
Điểm sôi | |||
Độ hòa tan trong nước | không tan | ||
Độ hòa tan | không tan trong ethanol, ether tạo phức với amonia, ure, thioure | ||
MagSus | +43,0·10-6 cm³/mol | ||
Cấu trúc | |||
Các nguy hiểm | |||
Nguy hiểm chính | độc | ||
Điểm bắt lửa | không bắt lửa | ||
Các hợp chất liên quan | |||
Anion khác | Molybden(III) fluoride Molybden(III) bromide Molybden(III) iodide | ||
Cation khác | Chromi(III) chloride Wolfram(III) chloride | ||
Nhóm chức liên quan | Molybden(II) chloride Molybden(IV) chloride Molybden(V) chloride | ||
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Molybden(III) chloride là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học MoCl3. Nó tạo thành các tinh thể màu tím.[1]
Tổng hợp và cấu trúc
[sửa | sửa mã nguồn]Molybden(III) chloride được tổng hợp bằng cách khử molybden(V) chloride với hydro.[2] Hiệu suất cao hơn được tạo ra bằng cách khử molybden(V) chloride nguyên chất với thiếc(II) chloride khan làm chất khử.[3]
Molybden(III) chloride tồn tại dưới dạng hai dạng đa hình: alpha (α) và beta (β). Cấu trúc alpha tương tự như cấu trúc của nhôm chloride (AlCl3). Trong cấu trúc này, molybden có dạng hình học phối trí bát diện và thể hiện sự bao bọc hình khối trong cấu trúc tinh thể của nó. Tuy nhiên, cấu trúc beta thể hiện sự bao bọc hình lục giác.[4]
Phức THF
[sửa | sửa mã nguồn]Molybden(III) chloride tạo ra phức hợp MoCl3(THF)3 (THF = tetrahydrofuran). Chất rắn màu cam nhạt này được tổng hợp bằng cách khử dung dịch THF của MoCl4(THF)2 với bột thiếc. Phức chất có dạng hình học bát diện. Phổ IR không có dải cường độ cao trong dải 900–1000 cm−1, một đặc điểm của các oxomolybden.[5]
Hexa(tert-butoxy)đimolybden(III) được điều chế bằng phản ứng tạo muối từ MoCl3(THF)3:[6]
- 2MoCl3(THF)3 + 6LiOBu-t → Mo2(OBu-t)6 + 6LiCl + 6THF
Hợp chất khác
[sửa | sửa mã nguồn]MoCl3 còn tạo một số hợp chất với NH3, như MoCl3·3NH3 là chất rắn màu vàng sáng.[7] MoCl3·6NH3 được cho là tồn tại dưới dạng chất rắn màu trắng.[8]
MoCl3 còn tạo một số hợp chất với CO(NH2)2, như MoCl3·3CO(NH2)2 là tinh thể vàng, tan trong nước.[9]
MoCl3 còn tạo một số hợp chất với CS(NH2)2, như MoCl3·3CS(NH2)2 là tinh thể vàng cam, tan trong N,N-dimethylformamide với sự phân hủy, tan ít trong nước và pyridin, không tan trong các dung môi hữu cơ thông thường.[9]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Perry, Dale L. (2011). Handbook of Inorganic Compounds (ấn bản thứ 2). Boca Raton: Taylor & Francis. tr. 279. ISBN 978-1-4398-1461-1.
- ^ Couch DE, Brenner A (1959). “Preparation of Trichloride and Tetrachloride of Molybdenum”. Journal of Research of the National Bureau of Standards. Section A, Physics and Chemistry. 63A (2): 185–188. doi:10.6028/jres.063A.013. PMC 5287202. PMID 31216151.
- ^ Larson, Melvin L. (1970). “Preparation of Some Metal Halides- Anhydrous Molybdenum Halides and Oxide Halides - A Summary”. Inorganic Syntheses, Volume 12. tr. 178–181.
- ^ Hillebrecht H, Schmidt PJ, Rotter HW, Thiele G, Zönnchen P, Bengel H, Cantow HJ, Magonov SN, Whangbo MH (1997). “Structural and scanning microscopy studies of layered compounds MCl3 (M = Mo, Ru, Cr) and MOCl2 (M = V, Nb, Mo, Ru, Os)”. Journal of Alloys and Compounds. 246 (1–2): 70–79. doi:10.1016/S0925-8388(96)02465-6.
- ^ Dilworth, Jonathan R.; Richards, Raymond L. (1990). “The Synthesis of Molybdenum and Tungsten Dinitrogen Complexes”. Inorganic Syntheses. 28: 33–43. doi:10.1002/9780470132593.ch7.
- ^ Broderick, Erin M.; Browne, Samuel C.; Johnson, Marc J. A. (2014). “Dimolybdenum and Ditungsten Hexa(Alkoxides)”. Inorganic Syntheses. 36: 95–102. doi:10.1002/9781118744994.ch18.
- ^ Inorganic Syntheses, Tập 32 (John Wiley & Sons, 22 tháng 9, 2009 - 368 trang), trang 205. Truy cập 9 tháng 4 năm 2021.
- ^ Jorgensen, C. K. (2 tháng 12 năm 2012). Inorganic Complexes (bằng tiếng Anh). Elsevier. tr. 77. ISBN 978-0-323-15969-2.
- ^ a b Bulletin of the Chemical Society of Japan, Tập 38,Trang 1-1054 (Nihon Kagakkai; Chemical Society of Japan., 1965), trang 124–125. Truy cập 25 tháng 4 năm 2021.