Mizutani Jun
Mizutani Jun | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sinh | 9 tháng 6, 1989 [1] Iwata, Shizuoka, Nhật Bản | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Phong cách chơi | tay trái, cầm vợt ngang | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thiết bị | Butterfly, Blade Mizutani Jun Super ZLC, Rubbers Tenergy 64 trong tay thuận, và Tenergy 80 trong tay trái. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thứ hạng cao nhất | 4 (tháng 2 năm 2017)[2] | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thứ hạng hiện tại | 15 (tháng 2 năm 2020) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Câu lạc bộ | Kinoshita Meister Tokyo | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,72 m (5 ft 7+1⁄2 in) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Cân nặng | 68 kg (150 lb; 10,7 st) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
|
Mizutani Jun (
Sau khi thắng Vladimir Samsonov với tỉ số 4-1 để giành huy chương đồng tại Thế vận hội Rio 2016, anh đã giành được huy chương đơn đầu tiên trong ba giải đấu quốc tế lớn. Đó cũng là huy chương bóng bàn đơn đầu tiên của Nhật Bản.
Đời tư
[sửa | sửa mã nguồn]Mizutani cưới bạn gái ngày 22 tháng 11 năm 2013. Ngày 14 tháng 10 năm 2014, anh đăng lên blog của mình, "Hơi trễ một chút. Đây là con gái tôi. Con bé sẽ mãi là thần dược của tôi."[5]
Mizutani xuất hiện trong bộ phim năm 2017 Mixed Doubles, đóng vai chính anh.
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Singles
[sửa | sửa mã nguồn]Tính đến 12 tháng 8 năm 2016[6]
- Thế vận hội: vòng 32 (2008),[7] vòng 16 (2012), hạng 3 (2016)
- Giải vô địch Thế giới: tứ kết (2011, 2015).
- Cúp Thế giới: 5 lần tham gia. Hạng cao nhất: 4 (2010, 2011, 2014, 2015).
- ITTF World Tour nhất (7): Hàn Quốc Mở rộng 2009; Hungary Mở rộng 2010; Kuwait Mở rộng, Nhật Bản Mở rộng 2012, Slovenia Mở rộng, Úc Mở rộng, Ba Lan Mở rộng 2016. Nhì (4): Nhật Bản Mở rộng 2010; Nhật Bản Mở rộng 2011; Nhật Bản Mở rộng 2014; Úc Mở rộng 2015.
- ITTF World Tour Grand Finals: nhất (2010, 2014[8]).
- ASIAD: bán kết (2010).
- Giải vô địch châu Á: bán kết (2009, 2012).
- Cúp châu Á: hạng 3 (2007, 2014, 2015).
Đôi nam
[sửa | sửa mã nguồn]- Giải vô địch Thế giới: bán kết (2009).
- ITTF World Tour: nhất (2): Trung Quốc (Tô Châu), Nhật Bản Mở rộng 2009. Nhì (4): Đài Bắc Trung Hoa Mở rộng 2006; Đức, Anh Mở rộng 2009; Hungary Mở rộng 2010.
- ASIAD: tứ kết (2006).
- Giải vô địch châu Á: bán kết (2007).
Đôi hỗn hợp
[sửa | sửa mã nguồn]- Giải vô địch Thế giới: vòng 16 (2009).
- Thế vận hội: vô địch (2021).
Đồng đội
[sửa | sửa mã nguồn]- Thế vận hội: hạng 5 (2008, 2012), hạng 2 (2016).
- Giải vô địch Thế giới: hạng 3 (2008, 2010, 2012, 2014), hạng 2 (2016).
- Cúp Thế giới: hạng 5 (2009).
- ASIAD: bán kết (2010, 2014).
- Giải vô địch châu Á: hạng 2 (2007, 2009, 2012, 2013).
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b “ITTF player's profiles”. International Table Tennis Federation. Bản gốc lưu trữ 16 Tháng sáu năm 2011. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2020.
- ^ “ITTF world ranking”. International Table Tennis Federation. Bản gốc lưu trữ 10 Tháng mười hai năm 2010. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2011.
- ^ “Mizutani, Hirano claim third titles” [Mizutani, Hirano có chức vô địch thứ ba]. Kyodo News. ngày 19 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2020.
- ^ “Mizutani makes table tennis history”. Kyodo News. ngày 17 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2020.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ 16 tháng Bảy năm 2018. Truy cập 21 Tháng Ba năm 2020.
- ^ “ITTF Statistics”. International Table Tennis Federation. Bản gốc lưu trữ 6 Tháng Ba năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2020.
- ^ “Jun Mizutani's Biography and Olympic Results”. Sports Reference. Bản gốc lưu trữ 17 Tháng tư năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2010.
- ^ “Jun Mizutani wins 2014 ITTF World Tour Grand Finals”. Meniscus Magazine. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2015.
- Sinh năm 1989
- Nhân vật còn sống
- Vận động viên bóng bàn Nhật Bản
- Vận động viên bóng bàn tại Thế vận hội Mùa hè 2008
- Vận động viên bóng bàn tại Thế vận hội Mùa hè 2012
- Vận động viên bóng bàn tại Thế vận hội Mùa hè 2016
- Olympic medalists in table tennis
- Vận động viên bóng bàn tại ASIAD 2006
- Vận động viên bóng bàn tại ASIAD 2010
- Vận động viên bóng bàn tại ASIAD 2014
- Vận động viên đạt huy chương tại Giải vô địch Bóng bàn Thế giới
- Huy chương đồng Đại hội Thể thao châu Á của Nhật Bản
- Huy chương Đại hội Thể thao châu Á 2014
- Huy chương Thế vận hội Mùa hè 2016
- Huy chương Thế vận hội Mùa hè 2020