Mark Swainston
Swainston thi đấu cho Kitchee | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Mark Francis Baclia-An Mercenes | ||
Ngày sinh | 13 tháng 11, 1999 | ||
Nơi sinh | Philippines | ||
Chiều cao | 1,79 m | ||
Vị trí | Tiền vệ | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Kitchee | ||
Số áo | 35 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
2014 | Hồng Kông FC | ||
2014– | Kitchee | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2017– | Kitchee | 1 | (0) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2017 | U-18 Philippines | 4 | (0) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 20:48, 18 tháng 5 năm 2017 (UTC) ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 02:47, 13 tháng 11 năm 2017 (UTC) |
Mark Francis Mercenes Swainston (tiếng Trung: 史雲斯頓; sinh ngày 13 tháng 11 năm 1999), là một cầu thủ bóng đá Anh-Philippines, hiện tại thi đấu cho đội bóng tại Giải bóng đá ngoại hạng Hồng Kông Kitchee SC ở vị trí tiền vệ.
Đời sống cá nhân
[sửa | sửa mã nguồn]Swainston học tập tại Island School.[1]
Sự nghiệp câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Anh chuyển đến Hồng Kông trước ngày sinh nhật đầu tiên của mình.[2]
Anh gia nhập Kitchee năm 2014, và được đẩy lên đội chính vào tháng 7 năm 2016.[2][3] Tuy nhiên, vào tháng 12 năm 2016 FIFA đưa ra lệnh cấm đối với nhiều cầu thủ nước ngoài ở Hồng Kông, trong đó có Swainston, khi anh không có hộ chiếu Hồng Kông, nên anh là một cầu thủ nước ngoài.[4] Luật này sau đó được thông qua, và Swainston ra mắt ngày 7 tháng 4 năm 2017, vào sân từ ghế dự bị ở phút thứ 69 thay cho Hélio trong chiến thắng 10–0 victory trước Hồng Kông FC.[5]
Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải vô địch | Cúp Quốc gia | Cúp Liên đoàn | Châu lục | Khác | Tổng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | ||
Kitchee | 2016–17 | Giải bóng đá ngoại hạng Hồng Kông | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 |
2017–18 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2[a] | 0 | 0 | 0 | 1[b] | 0 | 3 | 0 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 1 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 4 | 0 |
- Notes
- ^ Appearances ở Sapling Cup
- ^ Appearances ở Hồng Kông Community Cup
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Alumni and Students Make Premier League Debut”. Island School. 3 tháng 11 năm 2017. Truy cập 17 tháng 4 năm 2018.
- ^ a b “傑志簽下銳兵 放眼亞洲 誓要重奪聯賽冠軍”. Kitchee SC (bằng tiếng Trung). 12 tháng 7 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 8 năm 2016. Truy cập 18 tháng 5 năm 2017.
- ^ “【港超】傑志改朝換代 新季簽三援升四小將”. 香港01 (bằng tiếng Trung). 12 tháng 7 năm 2016. Truy cập 18 tháng 5 năm 2017.
- ^ “Hồng Kông youth system crippled after 49 'foreign' youngsters are sidelined by Fifa ruling on minors”. South China Morning Post. 30 tháng 12 năm 2016. Truy cập 18 tháng 5 năm 2017.
- ^ “港超聯 天堂與地獄!傑志10蛋贈港會”. Oriental Daily News (bằng tiếng Trung). 7 tháng 4 năm 2017. Truy cập 18 tháng 5 năm 2017.
- ^ Mark Swainston tại Soccerway. Truy cập 20 tháng 10 năm 2017.
- ^ “Mark Swainston”. HKFA. Truy cập 17 tháng 4 năm 2018.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Mark Swainston tại TheFinalBall.com