Bước tới nội dung

Maria Anna của Sardegna

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Maria Anna của Sardegna
Chân dung bởi Johann Ender
Hoàng hậu Áo
Vương hậu Hungary
Tại vị2 tháng 3 năm 1835 – 2 tháng 12 năm 1848
(13 năm, 275 ngày)
Đăng quang12 tháng 9 năm 1836, Praha
Tiền nhiệmKaroline Auguste của Bayern
Kế nhiệmElisabeth xứ Bayern
Thông tin chung
Sinh(1803-09-19)19 tháng 9 năm 1803
Cung điện Colonna, Roma, Lãnh địa Giáo hoàng
Mất4 tháng 5 năm 1884(1884-05-04) (80 tuổi)
Lâu đài Praha, Praha, Áo-Hung
An tángHầm mộ Hoàng gia
Phối ngẫuFerdinand I của Áo (m. 1831 – 1875)
Tên đầy đủ
tiếng Ý: Maria Anna Carolina Pia di Savoia
Vương tộcNhà Savoia
Thân phụVittorio Emanuele I of Sardegna Vua hoặc hoàng đế
Thân mẫuMaria Teresa Giuseppa của Áo-Este
Tôn giáoCông giáo La Mã

Maria Anna của Sardegna (tên đầy đủ: Maria Anna Ricciarda Carolina Margherita Pia; 19 tháng 9 năm 1803 – 4 tháng 5 năm 1884) là người con thứ sáu và con gái thứ năm của Vittorio Emanuele I của SardegnaMaria Teresa Giuseppha của Áo-Este. Maria Anna cũng là Hoàng hậu ÁoVương hậu Hungary [1] thông qua hôn nhân với Ferdinand I của Áo.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]
Lễ đăng quang của Maria Anna của Sardegna với tư cách là Vương hậu Bohemia năm 1836.

Maria Anna sinh ngày 19 tháng 9 năm 1803 tại Cung điện ColonnaRoma, là người con thứ sáu và con gái thứ năm của Vittorio Emanuele I của SardegnaMaria Teresa Giuseppha của Áo-Este. Maria Anna có một người chị song sinh là Maria Teresa Ferdianda của Sardegna. Hai chị em được rửa tội bởi Giáo Hoàng Piô VII. Cha mẹ đỡ đầu của cặp song sinh là ông bà ngoại của hai chị em, Ferdinand của ÁoMaria Beatrice Ricciarda d'Este. Maria Anna được biết đến với cái tên "Pia" trong gia đình.

Ngày 12 tháng 2 năm 1831, Maria Anna kết hôn ủy nhiệm tại Torino với Ferdinánd V của Hungary, con trai cả và là người thừa kế của Hoàng đế Franz I của Áo. Ngày 27 tháng 2, cặp đôi kết hôn trực tiếp tại Viên trong nhà nguyện Hofburg bởi hồng y, tổng giám mục Olmütz. Maria Anna kết hôn với Ferdinad ở tuổi 27, độ tuổi được coi là rất muộn đối với một Vương nữ trong thời kỳ này. Tuy nhiên, tuổi tác của Maria Anna được coi là một dấu hiệu cho thấy Vương nữ sẽ có tính cách ôn hòa hơn, sùng đạo hơn và dễ quản hơn. [2]

Maria Anna trong những năm cuối đời

Maria Anna và Ferdinand không có con với nhau.

Ferdinand trở thành Hoàng đế Áo vào ngày 2 tháng 3 năm 1835; Maria Anna do đó trở thành Hoàng hậu Áo. Ngày 12 tháng 9 năm 1836, Maria Anne đăng quang với tư cách là Vương hậu Bohemia tại Praha.

Maria Anna chưa bao giờ học nói tiếng Đức trong thời gian làm hoàng hậu mà muốn nói tiếng Pháp hơn. Maria Anna được yêu mến với tư cách là Hoàng hậu Áo, và một lễ hội được tổ chức vào ngày tên của cô ấy vào ngày 26 tháng 7 hàng năm. [3] Bộ trưởng Metternich quản lý Chính phủ dưới thời trị vì của Ferdinand I. Khác với em dâu Sophie Friederike của Bayern, Maria Anna không có ảnh hưởng gì đến chính trị. Maria Anna hết lòng hỗ trợ chồng, người không thể chăm lo cho chính sự vì vấn đề sức khỏe và tự gọi mình là y tá của Ferdinand I. [4]

Trong cuộc Cách mạng năm 1848, Maria Anna đã rút lại sự ủng hộ của mình đối với Chính sách Metternich với sự ủng hộ của Sophie Friederike của Bayern. Tuy nhiên, Hoàng hậu cũng bày tỏ quan điểm rằng cần phải thực hiện các biện pháp mạnh mẽ hơn để chống lại cuộc cách mạng. Maria Anna cũng đã ảnh hưởng đến quyết định thoái vị của chồng. [5]

Ngày 2 tháng 12 năm 1848 Ferdinand I thoái vị nhưng cựu hoàng và vợ vẫn giữ được tước hiệu của mình. Hai vợ chồng sống chung với nhau, trải qua mùa đông ở Lâu đài Praha và mùa hè ở Reichstadt (nay là Zákupy) hoặc ở Ploschkowitz (nay là Ploskovice). Maria Anna được yêu mến ở Praha, nơi cựu hoàng hậu tham gia vào hoạt động từ thiện địa phương.

Maria Anna qua đời ở Praha và được chôn cất bên cạnh chồng tại ngôi mộ số 63 trong Hầm mộ Hoàng giaViên.

Huân chương

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Ferdinand (I) | Biography, Reign, & Facts”.
  2. ^ Martin Mutschlechner: Ferdinand: Ein „Betriebsunfall“ im Hause Habsburg
  3. ^ Maria Anna, In: Brigitte Hamann (Hrsg.): Die Habsburger, 1988
  4. ^ Martin Mutschlechner: Ferdinand: Ein „Betriebsunfall“ im Hause Habsburg
  5. ^ R. Lorenz: Maria Anna, Kaiserin von Österreich. In: Österreichisches Biographisches Lexikon 1815–1950 (ÖBL). Band 6, Verlag der Österreichischen Akademie der Wissenschaften, Wien 1975, ISBN 3-7001-0128-7
  6. ^ Hof- und Staats-Handbuch des Kaiserthumes Österreich (1868), p 110, Sternkreuz-Orden

Nguồn tài liệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Tư liệu liên quan tới Maria Anna của Sardegna tại Wikimedia Commons

Maria Anna của Sardegna
Sinh: 19 tháng 9, năm 1803 Mất: 4 tháng 5, năm 1884
Hoàng thất Áo-Hung
Tiền nhiệm
Karoline Auguste của Bayern
Hoàng hậu Áo

Vương hậu Hungary, Bohemia, Croatia, Dalmatia, Galicia và Lodomeria, Illyrien, Lombardo-Veneto, Slavonija
1835 – 1848

Kế nhiệm
Elisabeth xứ Bayern