Mahidolia paucipora
Mahidolia paucipora | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Vực: | Eukaryota |
Giới: | Animalia |
Ngành: | Chordata |
Lớp: | Actinopterygii |
Bộ: | Gobiiformes |
Họ: | Gobiidae |
Chi: | Mahidolia |
Loài: | M. paucipora
|
Danh pháp hai phần | |
Mahidolia paucipora Allen & Erdmann, 2019 |
Mahidolia paucipora là một loài cá biển thuộc chi Mahidolia trong họ Cá bống trắng. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2019.
Từ nguyên
[sửa | sửa mã nguồn]Từ định danh paucipora được ghép bởi hai âm tiết trong tiếng Latinh: tiền tố pauci (“ít, vài”) và pora (tính từ của porus, “lỗ”), hàm ý đề cập đến số lượng các lỗ ống cảm giác ở đầu (cephalic sensory-canal) ít hơn so với Mahidolia mystacina.[2]
Phân bố và môi trường sống
[sửa | sửa mã nguồn]M. paucipora là loài thứ hai được biết đến trong chi, sau M. mystacina, mặc dù M. mystacina được cho là bao gồm nhiều loài ẩn sinh (cryptic species).[2] Hiện M. paucipora chỉ được ghi nhận tại vịnh Milne của Papua New Guinea.[1]
M. paucipora dược thu thập và quan sát trên nền đáy bùn cát và đá vụn ở độ sâu khoảng 14,5–27 m.[2]
Mô tả
[sửa | sửa mã nguồn]Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở M. paucipora là 2,3 cm.[2] Loài này có màu trắng với năm sọc nâu. Vây lưng trước chủ yếu màu trắng với một đốm đen viền trắng rất lớn ở cuối.
Số gai vây lưng: 7; Số tia vây lưng: 10; Số gai vây hậu môn: 1; Số tia vây hậu môn: 8–9; Số gai vây bụng: 1; Số tia vây bụng: 5; Số tia vây ngực: 15–16.[2]
Sinh thái
[sửa | sửa mã nguồn]M. paucipora sống cộng sinh trong hang với tôm gõ mõ Alpheus.[2]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b Stiefel, K. M. (2024). “Mahidolia paucipora”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2024: e.T241147825A241147827. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2024.
- ^ a b c d e f Allen, Gerald R.; Erdmann, Mark V. (2019). “Mahidolia paucipora, a new species of shrimpgoby (Teleostei: Gobiidae) from Papua New Guinea”. Journal of the Ocean Science Foundation. 32: 79–88. doi:10.5281/zenodo.2635805.