Bước tới nội dung

Messier 30

Tọa độ: Sky map 21h 40m 22.03s, −23° 10′ 44.6″
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ M30)
Messier 30
M30 chụp bởi Hubble; độ rộng 3.5′
Ghi công: NASA/STScI/WikiSky
Dữ liệu quan sát (Kỷ nguyên J2000)
Kiểu quang phổV[1]
Chòm saoMa Kết
Xích kinh21h 40m 22.12s[2]
Xích vĩ–23° 10′ 47.5″[2]
Khoảng cách27,14 ± 0,65 kly (8,3 ± 0,20 kpc)[3][4]
Cấp sao biểu kiến (V)+7.7[5]
Kích thước (V)12'.0
Đặc trưng vật lý
Khối lượng16×105[6] M
Độ kim loại = –2.27[7] dex
Tuổi dự kiến12.93 Gyr[8]
Tên gọi khácM30, NGC 7099, GCl 122[5]
Xem thêm: Cụm sao cầu, Danh sách cụm sao cầu

Messier 30 (còn gọi là M30 hay NGC 7099) là cụm sao cầu trong chòm sao Ma Kết. Charles Messier phát hiện ra nó vào năm 1764. M30 cách Trái Đất 28.000 năm ánh sáng, với đường kính khoảng 90 năm ánh sáng.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Shapley, Harlow; Sawyer, Helen B. (tháng 8 năm 1927), “A Classification of Globular Clusters”, Harvard College Observatory Bulletin, 849 (849): 11–14, Bibcode:1927BHarO.849...11S.
  2. ^ a b Goldsbury, Ryan; và đồng nghiệp (tháng 12 năm 2010), “The ACS Survey of Galactic Globular Clusters. X. New Determinations of Centers for 65 Clusters”, The Astronomical Journal, 140 (6): 1830–1837, arXiv:1008.2755, Bibcode:2010AJ....140.1830G, doi:10.1088/0004-6256/140/6/1830.
  3. ^ Lugger, Phyllis M.; và đồng nghiệp (tháng 3 năm 2007), “Chandra X-Ray Sources in the Collapsed-Core Globular Cluster M30 (NGC 7099)”, The Astrophysical Journal, 657 (1): 286–301, arXiv:astro-ph/0606382, Bibcode:2007ApJ...657..286L, doi:10.1086/507572
  4. ^ Kains, N.; và đồng nghiệp (2016), “Estimating the parameters of globular cluster M 30 (NGC 7099) from time-series photometry”, Astronomy and Astrophysics, 555 (1): 36–50, arXiv:1305.3606, Bibcode:2013A&A...555A..36K, doi:10.1051/0004-6361/201321819
  5. ^ a b “M 30”. SIMBAD. Trung tâm dữ liệu thiên văn Strasbourg. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2006.
  6. ^ Vande Putte, D.; Cropper, Mark (tháng 1 năm 2009), “Detecting the effect of globular cluster impacts on the disc of the Milky Way”, Monthly Notices of the Royal Astronomical Society, 392 (1): 113–124, arXiv:0811.3106, Bibcode:2009MNRAS.392..113V, doi:10.1111/j.1365-2966.2008.14072.x
  7. ^ Boyles, J.; và đồng nghiệp (tháng 11 năm 2011), “Young Radio Pulsars in Galactic Globular Clusters”, The Astrophysical Journal, 742 (1): 51, arXiv:1108.4402, Bibcode:2011ApJ...742...51B, doi:10.1088/0004-637X/742/1/51.
  8. ^ Forbes, Duncan A.; Bridges, Terry (tháng 5 năm 2010), “Accreted versus in situ Milky Way globular clusters”, Monthly Notices of the Royal Astronomical Society, 404 (3): 1203–1214, arXiv:1001.4289, Bibcode:2010MNRAS.404.1203F, doi:10.1111/j.1365-2966.2010.16373.x

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Tư liệu liên quan tới Messier 30 tại Wikimedia Commons