Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2009
Bản đồ tóm lược mùa bão | |
Lần đầu hình thành | 3 tháng 1 năm 2009 |
---|---|
Lần cuối cùng tan | 8 tháng 12 năm 2009 |
Bão mạnh nhất | Nida – 905 hPa (mbar), 215 km/h (130 mph) (duy trì liên tục trong 10 phút) |
Áp thấp nhiệt đới | 41 |
Tổng số bão | 22 |
Bão cuồng phong | 13 |
Siêu bão cuồng phong | 5 (không chính thức) |
Số người chết | Tổng cộng 2242 người, mất tích 228 người. |
Thiệt hại | $12.227 tỉ (USD 2009) |
Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2007, 2008, 2009, 2010, 2011 |
Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2009 là một sự kiện mà theo đó các xoáy thuận nhiệt đới hình thành ở vùng phía tây bắc của Thái Bình Dương. Mùa bão sẽ kéo dài trong suốt năm 2009 với phần lớn các cơn bão hình thành từ tháng 5 đến tháng 11. Bài viết này chỉ đề cập đến các cơn bão hình thành trong phạm vi của Thái Bình Dương ở Bắc Bán Cầu và từ kinh tuyến 100 đến 180 độ. Trong khu vực tây bắc Thái Bình Dương, có 2 cơ quan khí tượng hoạt động độc lập nhau, nên một cơn bão có thể có 2 tên gọi khác nhau. JMA sẽ đặt tên cho một cơn bão khi sức gió duy trì trong vòng 10 phút đạt ít nhất 65 km/h, (40 mph) bất kỳ nơi đây trong vùng đã đề cập trên. Trong Khi đó, PAGASA sẽ đặt tên cho một cơn bão khi nó hình thành từ một áp thấp nhiệt đới trong phạm vi giám sát của họ giữa 135°Đ và 115°Đ và giữa 5°B-25°B thậm chí JMA đã đặt tên cho nó. Các áp thấp nhiệt đới được JTWC theo dõi và đặt tên có ký tự "W" phía trước một con số.
Tóm tắt mùa bão
[sửa | sửa mã nguồn]Các cơn bão
[sửa | sửa mã nguồn]Áp thấp nhiệt đới Auring
[sửa | sửa mã nguồn]Áp thấp nhiệt đới (JMA) | |
Thời gian tồn tại | 3 tháng 1 – 6 tháng 1 |
---|---|
Cường độ cực đại | 45 km/h (30 mph) (10-min) 1006 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): cấp 6 ~ cấp 7 - áp thấp nhiệt đới.
Cấp bão (Nhật Bản): 25 hải lý / 1 giờ - áp thấp nhiệt đới. Áp suất:1004 mbar (hPa).
Cấp bão (Hoa Kỳ): <25 hải lý / 1 giờ - vùng đối lưu nhiệt đới mức cao (Lốc xoáy nhiệt đới đang hình thành).
Áp thấp nhiệt đới Bising
[sửa | sửa mã nguồn]Áp thấp nhiệt đới (PAGASA) | |
Thời gian tồn tại | 12 tháng 2 – 13 tháng 2 |
---|---|
Cường độ cực đại | 45 km/h (30 mph) (10-min) |
Cấp bão (Việt Nam): không cảnh báo.
Cấp bão (Nhật Bản): không cảnh báo.
Cấp bão (Hoa Kỳ): không cảnh báo.
Cấp bão (Philippine): 25 hải lý / 1 giờ - áp thấp nhiết đới
Áp thấp nhiệt đới Crising
[sửa | sửa mã nguồn]Áp thấp nhiệt đới (PAGASA) | |
Thời gian tồn tại | 30 tháng 4 – 1 tháng 5 |
---|---|
Cường độ cực đại | 55 km/h (35 mph) (10-min) |
Cấp bão (Việt Nam): cấp 6 ~ cấp 7 - áp thấp nhiệt đới.
Cấp bão (Nhật Bản): không cảnh báo.
Cấp bão (Hoa Kỳ): vùng đối lưu nhiệt đới mức cao (lốc xoáy nhiệt đới đang hình thành).
Cấp bão (Philippine): 30 hải lý / 1 giờ - áp thấp nhiệt đới.
Bão Kujira (Dante)
[sửa | sửa mã nguồn]Bão cuồng phong rất mạnh (JMA) | |
Bão cuồng phong cấp 4 (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 1 tháng 5 – 7 tháng 5 |
---|---|
Cường độ cực đại | 155 km/h (100 mph) (10-min) 940 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): cấp 13 ~ cấp 14 - bão cuồng phong.
Cấp bão (Nhật Bản): 85 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong. Áp suất:940 mbar (hPa).
Cấp bão (Hoa Kỳ): 115 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong cấp 4.
Bão Chan-hom (Emong) (Bão số 1)
[sửa | sửa mã nguồn]Bão cuồng phong mạnh (JMA) | |
Bão cuồng phong cấp 2 (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 1 tháng 5 – 13 tháng 5 |
---|---|
Cường độ cực đại | 120 km/h (75 mph) (10-min) 975 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): cấp 12 ~ cấp 13 - bão cuồng phong.
Cấp bão (Nhật Bản): 65 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong. Áp suất:975 mbar (hPa).
Cấp bão (Hoa Kỳ): 90 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong cấp 2.
Bão Linfa (Bão số 2)
[sửa | sửa mã nguồn]Bão nhiệt đới dữ dội (JMA) | |
Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 14 tháng 6 – 23 tháng 6 |
---|---|
Cường độ cực đại | 110 km/h (70 mph) (10-min) 975 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): cấp 11 ~ cấp 12 - bão nhiệt đới dữ dội.
Cấp bão (Nhật Bản): 60 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới dữ dội. Áp suất:975 mbar (hPa).
Cấp bão (Hoa Kỳ): 75 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong cấp 1.
Bão Nangka (Feria) (Bão số 3)
[sửa | sửa mã nguồn]Bão nhiệt đới (JMA) | |
Bão nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 22 tháng 6 – 26 tháng 6 |
---|---|
Cường độ cực đại | 75 km/h (45 mph) (10-min) 994 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): cấp 8 ~ cấp 9 - bão nhiệt đới.
Cấp bão (Nhật Bản): 40 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới. Áp suất:994 mbar (hPa).
Cấp bão (Hoa Kỳ): 45 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới.
Bão Soudelor (Gorio) (Bão số 4)
[sửa | sửa mã nguồn]Bão nhiệt đới (JMA) | |
Bão nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 9 tháng 7 – 13 tháng 7 |
---|---|
Cường độ cực đại | 65 km/h (40 mph) (10-min) 992 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): cấp 8 - bão nhiệt đới.
Cấp bão (Nhật Bản): 35 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới. Áp suất:992 mbar (hPa).
Cấp bão (Hoa Kỳ): 35 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới.
Áp thấp nhiệt đới 06W (Huaning)
[sửa | sửa mã nguồn]Áp thấp nhiệt đới (JMA) | |
Áp thấp nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 11 tháng 7 – 14 tháng 7 |
---|---|
Cường độ cực đại | 55 km/h (35 mph) (10-min) 1000 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): cấp 7 - áp thấp nhiệt đới.
Cấp bão (Nhật Bản): 30 hải lý / 1 giờ - áp thấp nhiệt đới. Áp suất:1000 mbar (hPa).
Cấp bão (Hoa Kỳ): 30 hải lý / 1 giờ - áp thấp nhiệt đới.
Bão Molave (Isang) (Bão số 5)
[sửa | sửa mã nguồn]Bão cuồng phong mạnh (JMA) | |
Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 14 tháng 7 – 19 tháng 7 |
---|---|
Cường độ cực đại | 120 km/h (75 mph) (10-min) 975 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): cấp 12 ~ cấp 13 - bão cuồng phong.
Cấp bão (Nhật Bản): 65 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong. Áp suất:975 mbar (hPa).
Cấp bão (Hoa Kỳ): 65 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong cấp 1.
Bão Goni (Jolina) (Bão số 6)
[sửa | sửa mã nguồn]Bão nhiệt đới (JMA) | |
Bão nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 30 tháng 7 – 9 tháng 8 |
---|---|
Cường độ cực đại | 75 km/h (45 mph) (10-min) 988 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): cấp 8 ~ cấp 9 - bão nhiệt đới.
Cấp bão (Nhật Bản): 40 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới. Áp suất:988 mbar (hPa).
Cấp bão (Hoa Kỳ): 45 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới.
Bão Morakot (Kiko)
[sửa | sửa mã nguồn]Bão cuồng phong mạnh (JMA) | |
Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 2 tháng 8 – 11 tháng 8 |
---|---|
Cường độ cực đại | 140 km/h (85 mph) (10-min) 945 hPa (mbar) |
Atsani là tên thay thế của Morakot.
Cấp bão (Việt Nam): cấp 13 - bão cuồng phong.
Cấp bão (Nhật Bản): 75 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong. Áp suất:945 mbar (hPa).
Cấp bão (Hoa Kỳ): 80 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong cấp 1.
Bão Etau
[sửa | sửa mã nguồn]Bão nhiệt đới (JMA) | |
Bão nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 8 tháng 8 – 14 tháng 8 |
---|---|
Cường độ cực đại | 75 km/h (45 mph) (10-min) 992 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): cấp 8 ~ cấp 9 - bão nhiệt đới.
Cấp bão (Nhật Bản): 40 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới. Áp suất:992 mbar (hPa).
Cấp bão (Hoa Kỳ): 40 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới.
Áp thấp nhiệt đới Maka
[sửa | sửa mã nguồn]Áp thấp nhiệt đới (JMA) | |
Bão nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 13 tháng 8 (đi vào khu vực Tây Bắc Thái Bình Dương) – 17 tháng 8 |
---|---|
Cường độ cực đại | 55 km/h (35 mph) (10-min) 1006 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): cấp 7 - áp thấp nhiệt đới.
Cấp bão (Nhật Bản): 30 hải lý / 1 giờ - áp thấp nhiệt đới. Áp suất:1006 mbar (hPa).
Cấp bão (Hoa Kỳ): 30 hải lý / 1 giờ - áp thấp nhiệt đới (45 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới Maka, tại Trung tâm Thái Bình Dương).
Bão Vamco
[sửa | sửa mã nguồn]Bão cuồng phong rất mạnh (JMA) | |
Siêu bão cuồng phong cấp 4 (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 16 tháng 8 – 25 tháng 8 |
---|---|
Cường độ cực đại | 185 km/h (115 mph) (10-min) 930 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): cấp 16 - bão cuồng phong.
Cấp bão (Nhật Bản): 100 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong. Áp suất:930 mbar (hPa).
Cấp bão (Hoa Kỳ): 130 hải lý / 1 giờ - siêu bão cấp 4.
Bão Krovanh
[sửa | sửa mã nguồn]Bão nhiệt đới dữ dội (JMA) | |
Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 28 tháng 8 – 1 tháng 9 |
---|---|
Cường độ cực đại | 110 km/h (70 mph) (10-min) 975 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): cấp 12 - bão nhiệt đới dữ dội.
Cấp bão (Nhật Bản): 60 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới dữ dội. Áp suất:975 mbar (hPa).
Cấp bão (Hoa Kỳ): 65 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong cấp 1.
Áp thấp nhiệt đới 02C
[sửa | sửa mã nguồn]Áp thấp nhiệt đới (JMA) | |
Áp thấp nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 29 tháng 8 (đi vào khu vực Tây Bắc Thái Bình Dương) – 2 tháng 9 |
---|---|
Cường độ cực đại | 55 km/h (35 mph) (10-min) 1004 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): cấp 7 - áp thấp nhiệt đới.
Cấp bão (Nhật Bản): 30 hải lý / 1 giờ - áp thấp nhiệt đới. Áp suất:1004 mbar (hPa).
Cấp bão (Hoa Kỳ): 30 hải lý / 1 giờ - áp thấp nhiệt đới.
Bão Dujuan (Labuyo)
[sửa | sửa mã nguồn]Bão nhiệt đới dữ dội (JMA) | |
Bão nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 1 tháng 9 – 10 tháng 9 |
---|---|
Cường độ cực đại | 95 km/h (60 mph) (10-min) 980 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): cấp 10 - bão nhiệt đới dữ dội.
Cấp bão (Nhật Bản): 50 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới dữ dội. Áp suất:980 mbar (hPa).
Cấp bão (Hoa Kỳ): 50 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới.
Áp thấp nhiệt đới JMA TD 20
[sửa | sửa mã nguồn]Áp thấp nhiệt đới (JMA) | |
Thời gian tồn tại | 3 tháng 9 – 9 tháng 9 |
---|---|
Cường độ cực đại | 45 km/h (30 mph) (10-min) 1000 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): cấp 6 ~ cấp 7 - áp thấp nhiệt đới.
Cấp bão (Nhật Bản): 25 hải lý / 1 giờ - áp thấp nhiệt đới. Áp suất:1000 mbar (hPa).
Cấp bão (Hoa Kỳ): <25 hải lý / 1 giờ - vùng đối lưu nhiệt đới mức cao (lốc xoáy nhiệt đới đang hình thành).
Bão Mujigae (Maring) (Bão số 7)
[sửa | sửa mã nguồn]Bão nhiệt đới (JMA) | |
Áp thấp nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 8 tháng 9 – 12 tháng 9 |
---|---|
Cường độ cực đại | 75 km/h (45 mph) (10-min) 994 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): cấp 8 - bão nhiệt đới.
Cấp bão (Nhật Bản): 40 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới. Áp suất:994 mbar (hPa).
Cấp bão (Hoa Kỳ): 30 hải lý / 1 giờ - áp thấp nhiệt đới.
Bão Koppu (Nando) (Bão số 8)
[sửa | sửa mã nguồn]Bão cuồng phong mạnh (JMA) | |
Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 11 tháng 9 – 16 tháng 9 |
---|---|
Cường độ cực đại | 120 km/h (75 mph) (10-min) 975 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): cấp 12 ~ cấp 13 - bão cuồng phong.
Cấp bão (Nhật Bản): 65 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong. Áp suất:975 mbar (hPa).
Cấp bão (Hoa Kỳ): 75 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong cấp 1.
Bão Choi-wan
[sửa | sửa mã nguồn]Bão cuồng phong dữ dội (JMA) | |
Siêu bão cuồng phong cấp 5 (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 11 tháng 9 – 21 tháng 9 |
---|---|
Cường độ cực đại | 195 km/h (120 mph) (10-min) 915 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): cấp 16 ~ cấp 17 - bão cuồng phong.
Cấp bão (Nhật Bản): 105 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong. Áp suất:915 mbar (hPa).
Cấp bão (Hoa Kỳ): 140 hải lý / 1 giờ - siêu bão cấp 5.
Bão Ketsana (Ondoy) (Bão số 9)
[sửa | sửa mã nguồn]Bão cuồng phong mạnh (JMA) | |
Bão cuồng phong cấp 2 (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 23 tháng 9 – 30 tháng 9 |
---|---|
Cường độ cực đại | 150 km/h (90 mph) (10-min) 960 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): cấp 13 - bão cuồng phong.
Cấp bão (Nhật Bản): 80 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong. Áp suất:960 mbar (hPa).
Cấp bão (Hoa Kỳ): 90 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong cấp 2.
Áp thấp nhiệt đới 18W
[sửa | sửa mã nguồn]Áp thấp nhiệt đới (JMA) | |
Áp thấp nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 27 tháng 9 – 30 tháng 9 |
---|---|
Cường độ cực đại | 55 km/h (35 mph) (10-min) 1000 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): cấp 7 - áp thấp nhiệt đới.
Cấp bão (Nhật Bản): 30 hải lý / 1 giờ - áp thấp nhiệt đới. Áp suất:1000 mbar (hPa).
Cấp bão (Hoa Kỳ): 30 hải lý / 1 giờ - áp thấp nhiệt đới.
Bão Parma (Pepeng) (Bão số 10)
[sửa | sửa mã nguồn]Bão cuồng phong rất mạnh (JMA) | |
Siêu bão cuồng phong cấp 4 (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 25 tháng 9 – 14 tháng 10 |
---|---|
Cường độ cực đại | 185 km/h (115 mph) (10-min) 930 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): cấp 15 ~ cấp 16 - bão cuồng phong.
Cấp bão (Nhật Bản): 100 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong. Áp suất:930 mbar (hPa).
Cấp bão (Hoa Kỳ): 135 hải lý / 1 giờ - siêu bão cấp 4.
Bão Melor (Quedan)
[sửa | sửa mã nguồn]Bão cuồng phong dữ dội (JMA) | |
Siêu bão cuồng phong cấp 5 (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 28 tháng 9 – 11 tháng 10 |
---|---|
Cường độ cực đại | 205 km/h (125 mph) (10-min) 910 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): cấp 17 - bão cuồng phong.
Cấp bão (Nhật Bản): 110 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong. Áp suất:910 mbar (hPa).
Cấp bão (Hoa Kỳ): 150 hải lý / 1 giờ - siêu bão cấp 5.
Bão Nepartak
[sửa | sửa mã nguồn]Bão nhiệt đới (JMA) | |
Bão nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 8 tháng 10 – 13 tháng 10 |
---|---|
Cường độ cực đại | 85 km/h (50 mph) (10-min) 992 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): cấp 8 ~ cấp 9 - áp thấp nhiệt đới.
Cấp bão (Nhật Bản): 45 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới. Áp suất:992 mbar (hPa).
Cấp bão (Hoa Kỳ): 55 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới.
Bão Lupit (Ramil)
[sửa | sửa mã nguồn]Bão cuồng phong rất mạnh (JMA) | |
Siêu bão cuồng phong cấp 5 (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 13 tháng 10 – 27 tháng 10 |
---|---|
Cường độ cực đại | 175 km/h (110 mph) (10-min) 930 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): cấp 16 ~ cấp 17 - bão cuồng phong.
Cấp bão (Nhật Bản): 95 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong. Áp suất:930 mbar (hPa).
Cấp bão (Hoa Kỳ): 140 hải lý / 1 giờ - siêu bão cấp 5.
Áp thấp nhiệt đới JMA TD 31
[sửa | sửa mã nguồn]Áp thấp nhiệt đới (JMA) | |
Thời gian tồn tại | 16 tháng 10 – 20 tháng 10 |
---|---|
Cường độ cực đại | 45 km/h (30 mph) (10-min) 1002 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): cấp 6 ~ cấp 7 - áp thấp nhiệt đới.
Cấp bão (Nhật Bản): 25 hải lý / 1 giờ - áp thấp nhiệt đới. Áp suất:1002 mbar (hPa).
Cấp bão (Hoa Kỳ): <25 hải lý / 1 giờ - vùng đối lưu nhiệt đới mức cao (lốc xoáy nhiệt đới đang hình thành)
Bão Mirinae (Santi) (Bão số 11)
[sửa | sửa mã nguồn]Bão cuồng phong mạnh (JMA) | |
Bão cuồng phong cấp 2 (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 25 tháng 10 – 2 tháng 11 |
---|---|
Cường độ cực đại | 150 km/h (90 mph) (10-min) 955 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): cấp 13 - bão cuồng phong.
Cấp bão (Nhật Bản): 80 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong. Áp suất:955 mbar (hPa).
Cấp bão (Hoa Kỳ): 90 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong cấp 2.
Áp thấp nhiệt đới 24W (Tino)
[sửa | sửa mã nguồn]Áp thấp nhiệt đới (JMA) | |
Áp thấp nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 1 tháng 11 – 3 tháng 11 |
---|---|
Cường độ cực đại | 55 km/h (35 mph) (10-min) 1006 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): cấp 6 ~ cấp 7 - áp thấp nhiệt đới.
Cấp bão (Nhật Bản): 30 hải lý / 1 giờ - áp thấp nhiệt đới. Áp suất:1006 mbar (hPa).
Cấp bão (Hoa Kỳ): 25 hải lý / 1 giờ - áp thấp nhiệt đới.
Áp thấp nhiệt đới 25W
[sửa | sửa mã nguồn]Áp thấp nhiệt đới (JMA) | |
Bão nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 7 tháng 11 – 10 tháng 11 |
---|---|
Cường độ cực đại | 55 km/h (35 mph) (10-min) 1000 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): cấp 7 - áp thấp nhiệt đới.
Cấp bão (Nhật Bản): 30 hải lý / 1 giờ - áp thấp nhiệt đới. Áp suất:1000 mbar (hPa).
Cấp bão (Hoa Kỳ): 45 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới.
Áp thấp nhiệt đới Urduja
[sửa | sửa mã nguồn]Áp thấp nhiệt đới (JMA) | |
Áp thấp nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 21 tháng 11 – 25 tháng 11 |
---|---|
Cường độ cực đại | 55 km/h (35 mph) (10-min) 1002 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): cấp 7 - áp thấp nhiệt đới.
Cấp bão (Nhật Bản): 30 hải lý / 1 giờ - áp thấp nhiệt đới. Áp suất:1002 mbar (hPa).
Cấp bão (Hoa Kỳ): 30 hải lý / 1 giờ - áp thấp nhiệt đới.
Bão Nida (Vinta)
[sửa | sửa mã nguồn]Bão cuồng phong dữ dội (JMA) | |
Siêu bão cuồng phong cấp 5 (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 21 tháng 11 – 4 tháng 12 |
---|---|
Cường độ cực đại | 215 km/h (130 mph) (10-min) 905 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): cấp 17 - bão cuồng phong.
Cấp bão (Nhật Bản): 115 hải lý / 1 giờ - bão cuồng phong. Áp suất:905 mbar (hPa).
Cấp bão (Hoa Kỳ): 150 hải lý / 1 giờ - siêu bão cấp 5.
Áp thấp nhiệt đới JMA TD 37
[sửa | sửa mã nguồn]Áp thấp nhiệt đới (JMA) | |
Áp thấp nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 24 tháng 11 – 26 tháng 11 |
---|---|
Cường độ cực đại | 55 km/h (35 mph) (10-min) 1006 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): cấp 7 - áp thấp nhiệt đới.
Cấp bão (Nhật Bản): 30 hải lý / 1 giờ - áp thấp nhiệt đới. Áp suất:1004 mbar (hPa).
Cấp bão (Hoa Kỳ): <25 hải lý / 1 giờ - vùng đối lưu nhiệt đới mức cao (lốc xoáy nhiệt đới đang hình thành).
Áp thấp nhiệt đới 28W
[sửa | sửa mã nguồn]Áp thấp nhiệt đới (JMA) | |
Bão nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 2 tháng 12 – 5 tháng 12 |
---|---|
Cường độ cực đại | 45 km/h (30 mph) (10-min) 1000 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): cấp 6 ~ cấp 7 - áp thấp nhiệt đới.
Cấp bão (Nhật Bản): 25 hải lý / 1 giờ - áp thấp nhiệt đới. Áp suất:1000 mbar (hPa).
Cấp bão (Hoa Kỳ): 35 hải lý / 1 giờ - bão nhiệt đới.
Áp thấp nhiệt đới 29W
[sửa | sửa mã nguồn]Áp thấp nhiệt đới (JMA) | |
Áp thấp nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 08 tháng 12 – 09 tháng 12 |
---|---|
Cường độ cực đại | 45 km/h (30 mph) (10-min) 1008 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): cấp 5 - vùng thấp.
Cấp bão (Nhật Bản): 25 hải lý / 1 giờ - áp thấp nhiệt đới. Áp suất:1008 mbar (hPa)
Cấp bão (Hoa Kỳ): 25 hải lý / 1 giờ - áp thấp nhiệt đới.
Tên gọi của bão
[sửa | sửa mã nguồn]Tên quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Các xoáy thuận nhiệt đới được đặt tên theo danh sách bên dưới do Trung tâm khí tượng khu vực chuyên biệt ở Tokyo, Nhật Bản, khi một xoáy thuận đạt đến độ mạnh của bão.[1] Các tên gọi do các thành viên của ESCAP/WMO Typhoon Committee đề xuất. Mỗi nước trong số 14 nước và vùng lãnh thổ thành viên đưa ra 10 tên gọi, được sử dụng theo thứ tự ABC, bằng tên tiếng Anh của quốc gia đó.[2] Sau đây là 24 tên gọi dự kiến sẽ đặt cho các cơn bão năm 2013.
|
|
|
|
|
Số hiệu cơn bão tại Việt Nam
[sửa | sửa mã nguồn]Ở Việt Nam một cơn bão được đặt số hiệu khi nó đi vào vùng thuộc phạm vi theo dõi của Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Quốc gia được xác định trên biển Đông phía Tây kinh tuyến 120 độ kinh Đông và phía bắc vĩ tuyến 10 độ vĩ Bắc. Số hiệu của bão được đặt theo số thứ tự xuất hiện của nó trong năm ví dụ: Bão số 1, bão số 2,...
Dưới đây là các cơn bão đã được Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Quốc gia Việt Nam đặt số hiệu trong năm 2009: (kèm vùng đổ bộ)
|
Tên địa phương của Philippine
[sửa | sửa mã nguồn]Cơ quan PAGASA sử dụng chương trình đặt tên riêng của mình cho cơn bão nhiệt đới trong khu vực theo dõi của họ. PAGASA đặt tên cho áp thấp nhiệt đới đã hình thành trong khu vực theo dõi của mình và bất kỳ cơn bão nhiệt đới có thể di chuyển vào khu vực theo dõi của họ, nên danh sách các tên trong năm đó bị sử dụng hết, tên sẽ được lấy từ một danh sách phụ trợ, các bão đầu tiên được xuất bản mỗi năm trước khi mùa bão bắt đầu. Tên còn lập lại (chưa bị khai tử) từ danh sách này sẽ được sử dụng một lần nữa trong mùa bão năm 2013. Đây là danh sách tương tự được sử dụng trong mùa bão 2005, với ngoại lệ có Urduja thay thế tên Undang. Tên mà chưa được sử dụng hay sẽ sử dụng được đánh dấu màu xám (chưa sử dụng).
|
|
|
|
Auxiliary list
|
|
|
|
|
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Gary Padgett. “Monthly Tropical Cyclone summary December 1999”. Australian Severe Weather. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2008.
- ^ “Tropical Cyclone names”. JMA. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2008.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Cơ quan Khí tượng Nhật Bản (JMA).
- Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương.
- Trung tâm Cảnh báo Bão Liên hợp (JTWC) Lưu trữ 2015-08-09 tại Wayback Machine.
- Cơ quan khí tượng Hồng Kông Lưu trữ 2015-07-30 tại Wayback Machine.
- Trang dự báo của Hải Quân Mỹ Lưu trữ 2013-12-25 tại Wayback Machine.