Bước tới nội dung

Lithi hydroxide

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Lithi hydroxide
Mẫu lithi hydroxide
Cấu trúc của lithi hydroxide
Danh pháp IUPACLithium hydroxide
Nhận dạng
Số CAS1310-65-2
PubChem3939
ChEBI33979
Số RTECSOJ6307070
Ảnh Jmol-3Dảnh
SMILES
đầy đủ
  • [Li+].[OH-]

InChI
đầy đủ
  • 1/Li.H2O/h;1H2/q+1;/p-1
Tham chiếu Gmelin68415
UNII903YL31JAS
Thuộc tính
Công thức phân tửLiOH
Khối lượng mol23,94834 g/mol (khan)
41,96362 g/mol (1 nước)
Bề ngoàichất rắn màu trắng ưa ẩm
Khối lượng riêng1,46 g/cm³
Điểm nóng chảy 450–470 °C (723–743 K; 842–878 °F)
Điểm sôi 924 °C (1.197 K; 1.695 °F) (phân hủy)
Độ hòa tan trong nước12,5 g/100 mL (25 ℃), xem thêm bảng độ tan
Độ hòa tantan nhẹ trong etanol
Các nguy hiểm
MSDSMSDS ngoài
Nguy hiểm chínhĂn mòn, độc hại
NFPA 704

0
3
0
 
Chỉ dẫn RR20, 22, 34
Chỉ dẫn SS9, 20, 26, 36/37/39, 45, 60
Điểm bắt lửakhông cháy
Các hợp chất liên quan
Anion khácLithi oxit
Cation khácNatri hydroxide; Kali hydroxide
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).

Lithi hydroxide (công thức hóa học: LiOH) là một chất kiềm có tính ăn mòn. Nó là một chất rắn kết tinh màu trắng, ưa ẩm. Nó hòa tan trong nước và hòa tan nhẹ trong etanol. Nó có sẵn ở quy mô thương mại dưới dạng khan hay ngậm một phân tử nước (monohydrat).

Phản ứng

[sửa | sửa mã nguồn]

Là một base nên nó có thể phản ứng với các axít để tạo ra muối và nước, chẳng hạn:

LiOH (dd) + HCl (dd)LiCl (dd) + H2O (l)

hay

LiOH (dd) + HFLiF + H2O

LiF thể hiện tính base, vì thế nó đổi màu của giấy quỳ đỏ thành màu xanh. Nó cũng phản ứng với một số oxit axit, như SO2, CO2, tạo thành muối tương ứng, chẳng hạn:

2LiOH + CO2Li2CO3 + H2O
2LiOH + SO2Li2SO3 + H2O
LiOH + CO2LiHCO3
LiOH + SO2LiHSO3

Dạng monohydrat mất nước ở nhiệt độ 100–110 ℃.

Ứng dụng

[sửa | sửa mã nguồn]

Lithi hydroxide được sử dụng trong các thiết bị lọc carbon dioxide để tinh chế các dạng khí hay không khí. Nó cũng được sử dụng như là môi trường truyền nhiệt hay chất điện giải trong pin/ắc quy, và như là chất xúc tác cho quá trình polyme hóa. Nó cũng được sử dụng trong công nghiệp gốm sứ, sản xuất các hợp chất khác của lithi và trong este hóa, đặc biệt cho lithi stearat (chất được sử dụng như là chất bôi trơn mục đích chung do nó hữu ích kể cả đối với nhiệt độ cao hay thấp và khả năng chống nước cao của nó).

Lithi hydroxide được sử dụng trong các hệ thống tinh lọc khí thở cho các tàu vũ trụ (Các hộp nhỏ chứa lithi hydroxide trong các khối LM và CM (sau khi biến đổi) cho các nhà du hành vũ trụ của Apollo 13), các tàu ngầm và các thiết bị thở để loại bỏ carbon dioxide từ khí thở ra bằng cách tạo ra lithi cacbonat và nước[1]. Dạng hydroxide khan được ưa chuộng hơn do có khối lượng nhỏ hơn và sản sinh ít nước hơn trong các hệ thống cung cấp khí thở của tàu vũ trụ. 1 gam lithi hydroxide khan có thể loại bỏ 450 cm³ khí carbon dioxide.

Sản xuất

[sửa | sửa mã nguồn]

Lithi hydroxide có thể được sản xuất bằng cách hòa tan lithi hay lithi oxit trong nước. Phản ứng như sau:

2Li + 2H2O → 2LiOH + H2
Li2O + H2O → 2LiOH

LiOH là một base mạnh.

Do lithi phản ứng nhanh (nhưng không mãnh liệt) với nước nên các loại ắc quy lithi cần phải đặt xa nơi có nước.

Trong công nghiệp, lithi hydroxide được sản xuất trong phản ứng trao đổi giữa lithi cacbonat và calci hydroxide:

Li2CO3 + Ca(OH)2 → 2LiOH + CaCO3

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Jaunsen, JR (1989). “The Behavior and Capabilithies of Lithium Hydroxide Carbon Dioxide Scrubbers in a Deep Sea Environment”. US Naval Academy Technical Report. USNA-TSPR-157. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2008.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]