Lim (thị trấn)
Lim
|
||
---|---|---|
Thị trấn | ||
Thị trấn Lim | ||
Chùa Lim, nơi diễn ra hội Lim vào ngày 13 tháng giêng hàng năm | ||
Hành chính | ||
Quốc gia | Việt Nam | |
Vùng | Đồng bằng sông Hồng | |
Tỉnh | Bắc Ninh | |
Huyện | Tiên Du | |
Thành lập | 1998[1] | |
Địa lý | ||
Tọa độ: 21°8′46″B 106°1′24″Đ / 21,14611°B 106,02333°Đ | ||
| ||
Diện tích | 4,88 km²[2] | |
Dân số (1999) | ||
Tổng cộng | 9923 người[2] | |
Mật độ | 2033 người/km² | |
Khác | ||
Mã hành chính | 09319[3] | |
Lim là thị trấn huyện lỵ của huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh, Việt Nam.
Ngày 10 tháng 12 năm 1998, Thủ tướng Chính phủ đương nhiệm lúc đó Phan Văn Khải đã ký ban hành nghị định số 101/1998/NĐ-CP để thành lập thị trấn Lim trên cơ sở toàn bộ diện tích và nhân khẩu của xã Vân Tương, cũng theo nghị định này thì thị trấn Lim là huyện lỵ của huyện Tiên Sơn. Sau đó, khi huyện Tiên Sơn được tách ra thì thị trấn Lim là huyện lỵ của huyện Tiên Du.[4]
Ngày 06 tháng 12 năm 2006, tại kì họp thứ 10 khóa XVI, HĐND tỉnh Bắc Ninh ban hành nghị quyết số 68/2006/NQ-HĐND16 về việc phê chuẩn đề án đặt tên đường phố của thị trấn Lim, huyện Tiên Du do ủy ban nhân dân tỉnh trình tại kì họp.[5]
Thị trấn Lim có diện tích 4,88 km², dân số năm 1999 là 9923 người,[2] mật độ dân số đạt 2033 người/km².
Danh nhân
[sửa | sửa mã nguồn]- Nguyễn Danh Nho (1650-1680), ông thi đỗ Tiến sĩ năm 1673 thời vua Lê Gia Tông, làm quan Đông các Đại học sĩ.[6].
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ 101/1998/NĐ-CP
- ^ a b c “Mã số đơn vị hành chính Việt Nam”. Bộ Thông tin & Truyền thông. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2012.
- ^ Tổng cục Thống kê
- ^ Nghị định số 68/1999/NĐ-CP, Chia hai huyện Tiên Sơn, Gia Lương để tái lập các huyện Tiên Du, Từ Sơn, Gia Bình và Lương Tài của tỉnh Bắc Ninh.
- ^ Nghị quyết của HĐND tỉnh Bắc Ninh khóa XVI, kì họp thứ 10,Thư viện pháp luật.
- ^ Văn miếu Hà Nội, văn bia số 46 Lưu trữ 2013-12-03 tại Wayback Machine, Viện ngiên cứu Hán nôm.