Liên hoan phim quốc tế Berlin lần thứ 65
Liên hoan phim quốc tế Berlin lần thứ 65
| |
---|---|
Phim chiếu mở màn | Nobody Wants the Night |
Phim chiếu kết thúc | Taxi |
Địa điểm | Berlin, Đức |
Thành lập | 1951 |
Giải thưởng | Gấu Vàng (Taxi) |
Dẫn chương trình | Anke Engelke[1] |
Ngày tổ chức | Ngày 5 đến 15 tháng 2 năm 2015 |
Trang web chính thức | |
Cổng thông tin Điện ảnh |
Liên hoan phim quốc tế Berlin lần thứ 65 được tổ chức từ ngày 5 đến 15 tháng 2 năm 2015, do đạo diễn Darren Aronofsky làm chủ tịch Hội đồng giám khảo.[2][3] Đạo diễn người Đức Wim Wenders sẽ trao giải Gấu vàng Danh dự.[4] Bảy bộ phim đầu tiên của liên hoan đã phim được công bố vào ngày 15 tháng 12 năm 2014.[5] Bộ phim Nobody Wants the Night của Isabel Coixet được chọn làm bộ phim mở màng trong buổi khai mạc liên hoan phim này.[6] Bộ phim Taxi của đạo diễn Jafar Panahi, đã giành được giải thưởng Gấu Vàng, và được trình chiếu ở cuối liên hoan phim.[7][8]
Cạnh tranh
[sửa | sửa mã nguồn]Ban giám khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Dưới đây là danh sách các giám khảo của liên hoan phim lần này:[9]
Tên | Nghề nghiệp | Quốc tịch | |
---|---|---|---|
Darren Aronofsky (Jury president) |
Đạo diễn phim | Hoa Kỳ | |
Daniel Brühl | Diễn viên | Đức | |
Bong Joon-ho | Đạo diễn phim | Hàn Quốc | |
Martha De Laurentiis | Nhà sản xuất phim | Hoa Kỳ | |
Claudia Llosa | Đạo diễn phim | Peru | |
Audrey Tautou | Nữ diễn viên | Pháp | |
Matthew Weiner | Nhà văn, đạo diễn và nhà sản xuất | Hoa Kỳ |
Những người sau đây là ban giám khảo cho phim truyện đầu tiên tốt nhất:[10]
- Fernando Eimbcke, đạo diễn người Mexico
- Joshua Oppenheimer, đạo diễn phim người Mỹ
- Olga Kurylenko, nữ diễn viên người Pháp
Các phim tranh giải
[sửa | sửa mã nguồn]Các bộ phim sau đây được lựa chọn để cạnh tranh giải thưởng Gấu Vàng và Gấu bạc[5][11][12]
Các phim không tranh giải
[sửa | sửa mã nguồn]Các bộ phim sau đây đã được lựa chọn để trình chiếu không tranh giải:
Tên tiếng Anh | Tên chính thức | Đạo diễn | Quốc gia sản xuất |
---|---|---|---|
13 Minutes | Elser | Oliver Hirschbiegel | Đức |
Cinderella | Cinderella | Kenneth Branagh | Hoa Kỳ |
Every Thing Will Be Fine | Wim Wenders | Đức, Canada, Pháp, Sweden, Norway | |
Mr. Holmes | Mr. Holmes | Bill Condon | Vương quốc Anh, Hoa Kỳ |
Panorama
[sửa | sửa mã nguồn]Các bộ phim sau đây đã được lựa chọn cho các mục Panorama:[13][14]
Berlinale Special
[sửa | sửa mã nguồn]Các bộ phim sau đây đã được lựa chọn cho Giải thưởng đặc biệt cho dịch vụ phục vụ ngày hội:[15][16]
Tên tiếng Anh | Tên chính thức | Đạo diễn | Quốc gia sản xuất |
---|---|---|---|
Are You Here | Are You Here | Matthew Weiner | Hoa Kỳ |
Bloodline | Bloodline | Todd A. Kessler, Daniel Zelman, and Glenn Kessler | Hoa Kỳ |
La Bohème | Breathe Umphefumlo | Mark Dornford-May | Cộng hòa Nam Phi |
Fifty Shades of Grey | Fifty Shades of Grey | Sam Taylor-Johnson | Hoa Kỳ |
Greenery Will Bloom Again | Torneranno i prati | Ermanno Olmi | Italy |
Life | Life | Anton Corbijn | Vương quốc Anh, Canada |
The Look of Silence | The Look of Silence | Joshua Oppenheimer | Đan Mạch, Norway, Phần Lan, Vương quốc Anh, Indonesia |
Love and Mercy | Love and Mercy | Bill Pohlad | Hoa Kỳ |
The Misplaced World | Die abhandene Welt | Margarethe von Trotta | Đức |
Selma | Selma | Ava DuVernay | Vương quốc Anh, Hoa Kỳ |
The Seventh Fire | The Seventh Fire | Jack Pettibone Riccobono | Hoa Kỳ |
Virgin Mountain | Fúsi | Dagur Kári | Iceland, Đan Mạch |
Woman in Gold | Woman in Gold | Simon Curtis | Vương quốc Anh, Hoa Kỳ |
Berlinale Classics
[sửa | sửa mã nguồn]Các bộ phim sau đây đã được lựa chọn để trình chiếu trong mục Berlinale Classics:[17]
Tên tiếng Anh | Tên chính thức | Đạo diễn | Quốc gia sản xuất và năm |
---|---|---|---|
Born in '45 | Jahrgang 45 | Jürgen Böttcher | Đông Đức (1966) |
The Cat Has Nine Lives | Neun Leben hat die Katze | Ula Stöckl | Tây Đức (1968) |
Goldfinger | Goldfinger | Guy Hamilton | Vương quốc Anh (1964) |
In Cold Blood | In Cold Blood | Richard Brooks | Hoa Kỳ (1967) |
Variety | Varieté | Ewald André Dupont | Đức (1925) |
Các giải thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Dưới đây là các giải đã được trao tặng[18]
- Gấu vàng – Taxi by Jafar Panahi
- Jury Grand Prix (Gấu bạc) – The Club bởi Pablo Larraín
- Giải Alfred Bauer (Gấu bạc) – Ixcanul Volcano bởi Jayro Bustamante
- Giải Gấu bạc cho đạo diễn xuất sắc nhất
- Radu Jude cho Aferim!
- Małgorzata Szumowska cho Body
- Giải Gấu bạc cho nữ diễn viên xuất sắc nhất – Charlotte Rampling cho 45 Years
- Giải Gấu bạc cho nam diễn viên xuất sắc nhất – Tom Courtenay cho 45 Years
- Giải Gấu Bạc cho Best Script – Patricio Guzmán cho The Pearl Button
- Giải Gấu Bạc cho những đóng góp xuất sắc trong nghệ thuật điện ảnh
- Sturla Brandth Grøvlen cho Victoria
- Sergey Mikhalchuk và Evgeniy Privin cho Under Electric Clouds
- Best First Feature Award – 600 Miles bởi Gabriel Ripstein[19]
- Giải Panoroma do khán giả bình chọn[20]
- Giải nhất: The Second Mother bởi Anna Muylaert
- Giải nhì: Stories of Our Lives bởi Jim Chuchu
- Giải ba: Tough Love bởi Rosa von Praunheim
- Giải Teddy: Nasty Baby bởi Sebastián Silva[21]
- Giải FIPRESCIize[22]
- Competiton: Taxi bởi Jafar Panahi
- Panorama: A Minor Leap Down bởi Hamed Rajabi
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “BERLINALE 2015: STAR-STUDDED OPENING GALA”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2015.
- ^ “Darren Aronofsky will lead the 2015 Berlin Film Festival Jury”. HitFix. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2014.
- ^ “Darren Aronofsky to be Jury President of the Berlinale 2015”. Berlinale. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2014.
- ^ “Homage 2015 and Honorary Golden Bear for Wim Wenders”. berlinale.de. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2014.
- ^ a b “Berlinale 2015: Malick, Dresen, Greenaway and German in Competition” (PDF). berlinale.de. ngày 15 tháng 12 năm 2014. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2014.
- ^ Barraclough, Leo (ngày 9 tháng 1 năm 2015). “Berlin Film Festival to Open with Juliette Binoche Starrer 'Nobody Wants the Night'”. Variety. Penske Media Corporation. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Berlin Film Festival: Panahi's Taxi wins Golden Bear”. BBC News. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2015.
- ^ “Berlin 2015: complete competition line-up revealed”. Screen International. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2015.
- ^ “Berlinale 2015: International Jury”. Berlinale. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Jury for the Best First Feature Award”. Berlinale. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Jafar Panahi's New Film in Competition”. berlinale.de. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Berlinale 2015: Competition Complete”. berlinale.de. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Panorama 2015: Probing the Past to Shape the Future”. Berlinale. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2014.
- ^ “Panorama 65th Berlinale”. Berlinale. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Many World Premieres in the Berlinale Special 2015”. Berlinale. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Berlinale Special 2015: Films by Weiner and Oppenheimer complete the programme”. Berlinale. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Berlinale Classics: Digital Premieres of Goldfinger and In Cold Blood - Final Programme Now Confirmed”. Berlinale. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Prizes of the International Jury”. Berlinale. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 12 năm 2006. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2015.
- ^ “Best First Feature Award, endowed with € 50,000, funded by GWFF”. Berlinale. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2015.
- ^ “Berlin: 'The Second Mother' Wins Panorama Audience Award”. Hollywood Reporter. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2015.
- ^ «Nasty Baby» gewinnt Teddy-Filmpreis. Frankfurter Allgemeine Zeitung, ngày 14 tháng 2 năm 2015.
- ^ “BERLIN 2015: Jafar Panahi ganó el FIPRESCI con Taxi”. fancinema. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2015.