Bước tới nội dung

Kurgan (thành phố)

Kurgan
Курган
—  City  —

Hiệu kỳ

Huy hiệu
Vị trí của Kurgan
Map
Kurgan trên bản đồ Nga
Kurgan
Kurgan
Vị trí của Kurgan
Quốc giaNga
Chủ thể liên bangKurgan
Thành lập1662
Chính quyền
 • Head of AdministrationElena Vyacheslavovna Sitnikova
(Елена Вячеславовна Ситникова)
Diện tích
 • Tổng cộng393 km2 (152 mi2)
Độ cao75 m (246 ft)
Dân số (Điều tra 2010)[1]
 • Tổng cộng333.640
 • Thứ hạng53rd năm 2010
 • Mật độ850/km2 (2,200/mi2)
 • Thủ phủ củaKurgan Oblast
 • Okrug đô thịKurgan Urban Okrug
Múi giờGiờ Yekaterinburg Sửa đổi tại Wikidata[2] (UTC+5)
Mã bưu chính[3]640ххх
Mã điện thoại+7 3522
Thành phố kết nghĩaAppleton, Rufina, Du Lâm sửa dữ liệu
Thành phố kết nghĩaAppleton, Rufina, Du LâmSửa đổi tại Wikidata
OKTMO37701000001
Trang webwww.kurgan-city.ru

Kurgan (tiếng Nga: Курган) là thành phố và trung tâm hành chính của tỉnh Kurgan, Nga. Đây là một trong những thành phố lâu đời nhất ở Siberi. Nó được thành lập năm 1662, sau đó được gọi là Tsaryovo Gorodishche (Царёво Городище), và có được tên như hiện nay vào năm 1782, Kurgan trở thành thủ phủ của tỉnh Kurgan vào năm 1943.

Kurgan nằm trên tuyến đường sắt xuyên Siberia, giữa YekaterinburgOmsk. Dân số: 345,515 (điều tra dân số 2002). Dân số qua các thời kỳ: 333,640 (Điều tra dân số 2010);[1] 345,515 (Điều tra dân số 2002);[4] 355,517 (Điều tra dân số năm 1989).[5].

Khí hậu

[sửa | sửa mã nguồn]
Dữ liệu khí hậu của Kurgan
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Cao kỉ lục °C (°F) 4.3
(39.7)
8.0
(46.4)
17.3
(63.1)
31.3
(88.3)
36.6
(97.9)
38.5
(101.3)
40.5
(104.9)
38.5
(101.3)
35.8
(96.4)
24.6
(76.3)
14.2
(57.6)
5.8
(42.4)
40.5
(104.9)
Trung bình ngày tối đa °C (°F) −11.4
(11.5)
−8.9
(16.0)
−0.7
(30.7)
11.1
(52.0)
20.2
(68.4)
24.5
(76.1)
25.8
(78.4)
23.6
(74.5)
17.1
(62.8)
8.8
(47.8)
−2.5
(27.5)
−9.2
(15.4)
8.2
(46.8)
Trung bình ngày °C (°F) −15.5
(4.1)
−13.8
(7.2)
−5.7
(21.7)
5.1
(41.2)
13.4
(56.1)
18.2
(64.8)
19.7
(67.5)
17.4
(63.3)
11.1
(52.0)
4.1
(39.4)
−6.0
(21.2)
−12.9
(8.8)
2.9
(37.2)
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) −19.4
(−2.9)
−18.3
(−0.9)
−10.2
(13.6)
0.0
(32.0)
6.8
(44.2)
11.9
(53.4)
13.7
(56.7)
11.9
(53.4)
6.2
(43.2)
0.2
(32.4)
−9.3
(15.3)
−16.6
(2.1)
−1.9
(28.6)
Thấp kỉ lục °C (°F) −47.9
(−54.2)
−47.9
(−54.2)
−44.3
(−47.7)
−27.2
(−17.0)
−10.5
(13.1)
−3.5
(25.7)
2.8
(37.0)
−1.6
(29.1)
−7.7
(18.1)
−24.8
(−12.6)
−38.8
(−37.8)
−46.4
(−51.5)
−47.9
(−54.2)
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) 18
(0.7)
14
(0.6)
18
(0.7)
22
(0.9)
38
(1.5)
51
(2.0)
61
(2.4)
52
(2.0)
34
(1.3)
34
(1.3)
28
(1.1)
21
(0.8)
391
(15.4)
Số ngày mưa trung bình 1 1 4 10 16 16 15 17 18 14 6 2 120
Số ngày tuyết rơi trung bình 23 18 14 6 2 0.1 0 0 1 9 17 21 111
Độ ẩm tương đối trung bình (%) 82 80 78 66 59 63 69 72 74 77 81 81 74
Số giờ nắng trung bình tháng 72 118 185 237 279 306 300 251 180 109 69 56 2.162
Nguồn 1: Pogoda.ru.net[6]
Nguồn 2: NOAA (đo nắng, 1961–1990)[7]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Cục Thống kê Quốc gia Liên bang Nga (2011). “Всероссийская перепись населения 2010 года. Том 1” [2010 All-Russian Population Census, vol. 1]. Всероссийская перепись населения 2010 года [Kết quả sơ bộ Điều tra dân số toàn Nga năm 2010] (bằng tiếng Nga). Cục Thống kê Quốc gia Liên bang Nga.
  2. ^ “Об исчислении времени”. Официальный интернет-портал правовой информации (bằng tiếng Nga). 3 tháng 6 năm 2011. Truy cập 19 tháng 1 năm 2019.
  3. ^ Почта России. Информационно-вычислительный центр ОАСУ РПО. (Russian Post). Поиск объектов почтовой связи (Postal Objects Search) (tiếng Nga)
  4. ^ Cục Thống kê Quốc gia Liên bang Nga (21 tháng 5 năm 2004). “Численность населения России, субъектов Российской Федерации в составе федеральных округов, районов, городских поселений, сельских населённых пунктов – районных центров и сельских населённых пунктов с населением 3 тысячи и более человек” [Dân số Nga, các chủ thể Liên bang Nga trong thành phần các vùng liên bang, các huyện, các điểm dân cư đô thị, các điểm dân cư nông thôn—các trung tâm huyện và các điểm dân cư nông thôn với dân số từ 3 nghìn người trở lên] (XLS). Всероссийская перепись населения 2002 года [Điều tra dân số toàn Nga năm 2002] (bằng tiếng Nga).
  5. ^ “Всесоюзная перепись населения 1989 г. Численность наличного населения союзных и автономных республик, автономных областей и округов, краёв, областей, районов, городских поселений и сёл-райцентров” [Điều tra dân số toàn liên bang năm 1989. Dân số hiện tại của liên bang và các cộng hòa tự trị, tỉnh và vùng tự trị, krai, tỉnh, huyện, các điểm dân cư đô thị, và các làng trung tâm huyện]. Всесоюзная перепись населения 1989 года [All-Union Population Census of 1989] (bằng tiếng Nga). Институт демографии Национального исследовательского университета: Высшая школа экономики [Viện Nhân khẩu học Đại học Quốc gia: Trường Kinh tế]. 1989 – qua Demoscope Weekly.
  6. ^ “Weather and Climate-The Climate of Kurgan” (bằng tiếng Nga). Weather and Climate. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2021.
  7. ^ “Kurgan Climate Normals 1961–1990”. National Oceanic and Atmospheric Administration. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2021.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]