Khruangbin
Giao diện
Khruangbin | |
---|---|
Thông tin nghệ sĩ | |
Nguyên quán | Houston, Texas, Mỹ |
Thể loại | |
Năm hoạt động | 2010 | –nay
Hãng đĩa | Dead Oceans Night Time Stories |
Thành viên | |
Website | khruangbin |
Khruangbin (/ˈkrʌŋbɪn/ KRUNG-bin; tiếng Thái: เครื่องบิน, Bản mẫu:Lang-Latn, [kʰrɯa̯ŋ˥˩.bin]) là ban nhạc rock được thành lập tại Houston, Texas gồm các thành viên Laura Lee Ochoa (bass và hát), Mark Speer (guitar và hát) và DJ Johnson (trống, keyboards và hát).[2][3] Ban nhạc nổi tiếng với khả năng pha trộn nhiều thể loại âm nhạc trên toàn thế giới với các thể loại phổ thông như soul, dub, rock và psychedelia.[4][5]
Danh sách đĩa nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Album phòng thu
[sửa | sửa mã nguồn]Tiêu đề | Chi tiết | Vị trí cao nhất | ||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
US [6] |
AUS [7] |
BEL [8] |
FRA [9] |
GER [10] |
IRL [11] |
NLD [12] |
NZ [13] |
SWI [14] |
UK [15] | |||
The Universe Smiles upon You |
|
— | — | 120 | — | — | — | — | — | — | — | |
Con Todo el Mundo |
|
— | — | 46 | — | — | — | 91 | — | — | 82 | |
Mordechai |
|
31 | 4 | 4 | 165 | 8 | 52 | 5 | 10 | 11 | 7 | |
Ali (cùng Vieux Farka Touré) |
|
— | 61 | 10 | — | 24 | — | 16 | 36 | — | 47 | |
A La Sala |
|
38 | 14 [17] |
3 | 87 [18] |
2 | 80 [19] |
6 | 14 [20] |
7 | 18 | |
"—" album không được phát hành hoặc không được xếp hạng tại quốc gia đó |
EP
[sửa | sửa mã nguồn]- The Infamous Bill (2014)
- History of Flight (2015)
- Spotify Singles (2018)
- Texas Sun (cùng Leon Bridges) (2020)
- Texas Moon (cùng Leon Bridges) (2022)[21] — No. 23 Billboard 200[22]
Album tuyển tập
[sửa | sửa mã nguồn]- 全てが君に微笑む (2019, Night Time Stories; Beat Records)
Album remix
[sửa | sửa mã nguồn]- Hasta El Cielo (2019, Dead Oceans; Night Time Stories) (phiên bản dub của Con Todo el Mundo)
- Late Night Tales: Khruangbin (2020, Night Time Stories)
- Mordechai Remixes (2021, Dead Oceans)
Thu âm trực tiếp
[sửa | sửa mã nguồn]- Live @ Helios (2012, Hightower Records)
- Pitchfork Live: Khruangbin @ Villain (2018) (phát hành bởi Pitchfork trên YouTube)
- Live at Lincoln Hall (2018)
- Live at Arcosanti, Arizona (2019 FORM Arcosanti Festival)
- Live at Stubb's (2023 Dead Oceans/Night Time Stories Ltd) (cùng Kelly Doyle, Ruben Moreno, The Suffers và Robert Ellis)
- Live at Radio City Music Hall (2023) (cùng Nubya Garcia)
- Live at RBC Echo Beach (2023) (cùng Men I Trust)
- Live at the Fillmore Miami (2023) (cùng Toro y Moi)
- Live at Sydney Opera House (2023)[23]
Đĩa đơn
[sửa | sửa mã nguồn]Tiêu đề | Năm | Vị trí cao nhất | Chứng chỉ | Album/EP | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
US AAA [24] |
US Rock [25] |
BEL Tip [8] |
ICE [26] |
NL Air. [27] |
NZ Hot [28] |
SCO [29] |
UK Sales [30] |
UK Indie [31] | |||||
"A Calf Born in Winter" | 2014 | — | — | — | — | — | — | — | —[A] | — | Không nằm trong album | ||
"White Gloves" | 2015 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | The Universe Smiles Upon You | ||
"People Everywhere (Still Alive)" | 2016 | — | — | — | — | — | — | — | —[B] | — | |||
"Maria También" | 2017 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | Con Todo el Mundo | ||
"Friday Morning" | 2018 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"Christmas Time Is Here" | — | — | — | — | — | — | — | —[C] | — | Không nằm trong album | |||
"Texas Sun" (cùng Leon Bridges) |
2019 | 17 | 20 | 3 | — | 34 | 37 | 17 | 15 | 42 | Texas Sun | ||
"Time (You and I)" | 2020 | 40 | 45 | 16 | 12 | — | — | — | — | — | Mordechai | ||
"So We Won't Forget" | — | — | — | — | — | — | — | —[D] | — | ||||
"Pelota" | — | — | 37 | — | — | — | — | —[E] | — | ||||
"Summer Madness" | — | — | — | — | — | — | — | — | — | Late Night Tales: Khruangbin | |||
"Dearest Alfred (MyJoy)" | 2021 | — | — | — | — | — | — | — | —[F] | — | Không nằm trong album | ||
"The Answer Is" | — | — | — | — | — | — | — | —[G] | — | ||||
"One to Remember" | — | — | — | — | — | — | — | —[H] | — | Mordechai | |||
"Barn Breaks Vol. III" | — | — | — | — | — | — | — | —[I] | — | Không nằm trong album | |||
"B-Side" (cùng Leon Bridges) |
7 | 49 | — | — | — | 34 | — | — | — | Texas Moon | |||
"A Love International" | 2024 | 31 | — | — | — | — | — | — | — | — | A La Sala | ||
"May Ninth" | — | — | — | — | — | 39 | — | — | — | ||||
"Pon Pón" | — | — | — | — | — | 40 | — | — | — | ||||
"—" đĩa đơn không được phát hành hoặc không được xếp hạng tại quốc gia đó |
Bài hát khác
[sửa | sửa mã nguồn]Tiêu đề | Năm | Vị trí cao nhất | Album/EP |
---|---|---|---|
NZ Hot [28] | |||
"Hold Me Up (Thank You)" | 2024 | 30 | A La Sala |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “The rise of psych-rockers Khruangbin”. the Guardian (bằng tiếng Anh). 30 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2021.
- ^ “Khruangbin takes fans on a sonic journey to Thailand — and beyond”. Washington Post (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2018.
- ^ Bradley, Ryan (10 tháng 4 năm 2024). “How Khruangbin's Sound Became the New Mood Music”. The New York Times (bằng tiếng Anh). ISSN 0362-4331. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2024.
- ^ “Brownswood Basement: Gilles Peterson with Khruangbin and Lefto – Pre-Worldwide Awards Special – Worldwide FM”. Worldwidefm.net. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2018.
- ^ “Khruangbin | Biography & History”. AllMusic (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2021.
- ^
- Mordechai: “Billboard 200 – July 11, 2020”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2021.
- A La Sala: “Billboard 200 – April 20, 2024”. Billboard. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2024.
- ^ Peaks in Australia:
- Mordechai: “Discography Khruangbin”. Australian Charts Portal. Hung Medien. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2021.
- Ali: “The ARIA Report: Week Commencing 3 October 2022”. The ARIA Report. Australian Recording Industry Association (1700): 6. 3 tháng 10 năm 2022.
- ^ a b “Discografie Khruangbin”. Belgium (Flanders) Charts Portal. Hung Medien. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2024.
- ^ “Discographie Khruangbin”. French Charts Portal. Hung Medien. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2021.
- ^ “Discographie Khruangbin”. GfK Entertainment. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2021.
- ^ “Discography Khruangbin”. irish-charts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2021.
- ^ “Discografie Khruangbin”. dutchcharts.nl. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2024.
- ^ “Discography Khruangbin”. New Zealand Charts Portal. Hung Medien. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2021.
- ^ “Khruangbin Hitparade”. Hit Parade. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2021.
- ^ a b c d “KHRUANGBIN - Full Official Charts History”. Official Charts Company. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2020.
- ^ Bloom, Madison (16 tháng 1 năm 2024). “Khruangbin Announce New Album A la Sala, Share Video for New Song: Watch”. Pitchfork. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2024.
- ^ “ARIA Top 50 Albums Chart”. Australian Recording Industry Association. 15 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2024.
- ^ “Top Albums - SNEP”. SNEP. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2024.
- ^ “IRMA – Irish Charts”. Irish Recorded Music Association. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2024.
- ^ “NZ Top 40 Albums Chart”. Recorded Music NZ. 15 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2024.
- ^ Bloom, Madison (8 tháng 12 năm 2021). “Khruangbin and Leon Bridges Announce New EP, Share Video for New Song”. Pitchfork. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2021.
- ^ “Billboard 200 - Week of March 5, 2022”. Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2022.
- ^ “Khruangbin Releasing Five Live Albums Before End of Year”. Spin.com. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2024.
- ^ “Adult Alternative Songs - May 2, 2020”. Billboard. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2020.
- ^ “Hot Rock Songs - May 16, 2020”. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2020.
- ^ “Vinsældalisti Rásar 2 - RÚV”. RÚV (bằng tiếng Iceland). Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2023.
- ^ “Netherlands Airplay Chart - January 18, 2020”. Mega Charts. 18 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2021.
- ^ a b Peaks on the New Zealand Hot Singles Chart:
- "Texas Sun": “NZ Hot Singles Chart”. Recorded Music NZ. 17 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2021.
- "B-Side": “NZ Hot Singles Chart”. Recorded Music NZ. 20 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2021.
- "May Ninth": “NZ Hot Singles Chart”. Recorded Music NZ. 4 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2024.
- "Pon Pón": “NZ Hot Singles Chart”. Recorded Music NZ. 1 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2024.
- "Hold Me Up (Thank You)": “NZ Hot Singles Chart”. Recorded Music NZ. 15 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2024.
- ^ Peaks in Scotland:
- For "Texas Sun": “Official Scottish Singles Sales Chart Top 100”. Official Charts Company. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2021.
- ^ “Official Singles Sales Chart Top 100”. Official Charts Company. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2022.
- ^ “Texas Sun Official Charts”. Official Charts Company. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2023.
- ^ “Chứng nhận Anh Quốc – Khruangbin” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2023. Type Khruangbin vào mục "Search BPI Awards" rồi nhấn Enter.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Khruangbin – Texas Sun” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2023.
- ^ “Official Physical Singles Chart Top 100”. Official Charts Company. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2021.
- ^ “Official Physical Singles Chart Top 100”. Official Charts Company. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2021.
- ^ “Official Physical Singles Chart Top 100”. Official Charts Company. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2021.
- ^ “Official Physical Singles Chart Top 100”. Official Charts Company. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2021.
- ^ “Official Physical Singles Chart Top 100”. Official Charts Company. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2021.
- ^ “Official Physical Singles Chart Top 100”. Official Charts Company. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2021.
Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ "A Calf Born in Winter" did not enter the UK Singles Chart, but peaked at number 95 on the UK Physical Singles Chart Top 100.[15]
- ^ "People Everywhere (Still Alive)" did not enter the UK Singles Chart, but peaked at number 41 on the UK Physical Singles Chart Top 100.[15]
- ^ "Christmas Time Is Here" did not enter the UK Singles Chart, but peaked at number four on the UK Physical Singles Chart Top 100.[15]
- ^ "So We Won't Forget" did not enter the UK Singles Chart, but peaked at number 60 on the UK Physical Singles Chart Top 100.[34]
- ^ "Pelota" did not enter the UK Singles Chart, but peaked at number 19 on the UK Physical Singles Chart Top 100.[35]
- ^ "Dearest Alfred (MyJoy)" did not enter the UK Singles Chart, but peaked at number 7 on the UK Physical Singles Chart Top 100.[36]
- ^ "The Answer Is" did not enter the UK Singles Chart, but peaked at number 11 on the UK Physical Singles Chart Top 100.[37]
- ^ "One to Remember" did not enter the UK Singles Chart, but peaked at number 9 on the UK Physical Singles Chart Top 100.[38]
- ^ "Barn Breaks Vol. III" did not enter the UK Singles Chart, but peaked at number 5 on the UK Physical Singles Chart Top 100.[39]