Kỳ giông Anderson
Giao diện
Kỳ giông Anderson | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Amphibia |
Bộ (ordo) | Caudata |
Họ (familia) | Ambystomatidae |
Chi (genus) | Ambystoma |
Loài (species) | A. andersoni |
Danh pháp hai phần | |
Ambystoma andersoni (Brandon và Krebs, 1984) |
Kỳ giông Anderson, tên khoa học Ambystoma andersoni, là một loài kỳ giông từ Laguna de Zacapú tại bang Michoacán của México.
Kỳ nhông này là một phát hiện tương đối gần đây, lần đầu tiên được mô tả bởi Brandon và Krebs trong năm 1984.
Giống như tất cả các loài Ambystoma giữ tính ấu trùng khác. Kỳ giông Anderson giữ lại tính chất ấu trùng của nó vào tuổi trưởng thành. Kỳ nhông trưởng thành có kích thước mang ngoài trung bình với các sợi màu đỏ tươi, và một cái đuôi nổi bật. Nó có một cái đầu lớn và chi nhỏ, cũng như các ấu trùng. Màu sắc của nó là những vệt đen trên nền màu nâu đỏ. Nó là hoàn toàn sống dưới nước và dành toàn bộ cuộc sống của chúng dưới nước.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Wikispecies có thông tin sinh học về Kỳ giông Anderson
- Shaffer et al. (2004). Ambystoma andersoni. Sách đỏ 2006. IUCN 2006. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2006. Database entry includes a range map and justification for why this species is critically endangered