Julian Morris
Julian Morris | |
---|---|
Sinh | Julian David Morris 13 tháng 1, 1983 Crouch End, Luân Đôn, Anh |
Năm hoạt động | 1996–hiện tại |
Nổi tiếng vì | Pretty Little Liars Hand Of God New Girl |
Bạn đời | Landon Ross (2003–hiện tại) |
Julian David Morris (sinh ngày 13 tháng 1 năm 1983[1]) là một diễn viên người Anh. Sau khi xuất hiện trong loạt phim truyền hình Anh The Knock (1996) và Fish (2000) trong thời niên thiếu, anh có vai chính đầu tiên trong bộ phim về kẻ sát nhân Mỹ Cry Wolf (2005). Sau đó, anh có vai phụ trong bộ phim kinh dị Donkey Punch (2008), bộ phim lịch sử Valkyrie (2008) và một bộ phim sát nhân khác là Sorority Row (2009).
Morris cũng xuất hiện trên truyền hình Mỹ như một loạt phim thường xuyên trên Pretty Little Liars và Hand of God, và có vai diễn định kỳ trong Once Upon a Time và New Girl.
Đầu đời
[sửa | sửa mã nguồn]Morris sinh ra ở Crouch End, North London và lớn lên ở Muswell Hill.[2] Anh là con trai của Glen sinh ra ở Nam Phi và Andrea Morris do Zimbabwe sinh ra, và đã dành rất nhiều thời gian ở cả hai quốc gia lớn lên. Anh có một em gái, Amy, và là từ một gia đình Do Thái.[3][4]
Đời tư
[sửa | sửa mã nguồn]Morris sống tại Los Angeles, California.[5] Ông của Morris bị Đức Quốc xã bắt trong Thế chiến thứ hai và bị đưa đến trại tập trung ở Ý trong hai tháng. Vào tháng 4 năm 2021, Morris cho biết trong một cuộc phỏng vấn rằng anh cảm thấy những gì ông mình đã trải qua khi biểu diễn tại Valkyrie.[6]
Vào ngày 2 tháng 12 năm 2021, Morris thông báo trên Instagram rằng anh đang kỷ niệm 18 năm bên nhau với bạn đời của mình, Landon Ross.[7][8]
Phim đã tham gia
[sửa | sửa mã nguồn]Phim điện ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tựa phim | Vai diễn | Ghi chú | Tham khảo |
---|---|---|---|---|
1999 | Don't Go Breaking My Heart | Charlie | [9] | |
2002 | Spin | Fiz | Phim ngắn | [10] |
2005 | Cry Wolf | Owen Matthews | [11] | |
2006 | Whirlygirl | James | [12] | |
2008 | Donkey Punch | Josh | [13] | |
2008 | Valkyrie | Trung úy trẻ – Desert | [14] | |
2009 | Sorority Row | Andy | [15] | |
2010 | Privileged | Spencer Stephens | [16] | |
2012 | Beyond | Farley | [17] | |
2012 | Kelly + Victor | Victor | [18] | |
2014 | Something Wicked | Ryan | [19] | |
2014 | Take Flight | Walt | Phim ngắn | [20] |
2015 | Dragonheart 3: The Sorcerer's Curse | Gareth | [21] | |
2017 | Mark Felt: The Man Who Brought Down the White House | Bob Woodward | [22] | |
2018 | Viper Club | Andy | [23] |
Phim truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tựa phim | Vai diễn | Ghi chú |
---|---|---|---|
1996 | The Knock | Dafyd Ellis | 1 tập |
1999 | Kid in the Corner | Nam sinh | không biết tập mấy |
2000 | Fish | Carl Lumsden | Vai diễn chính |
2004 | Agatha Christie's Marple | Dennis Clement | Tập: "The Murder at the Vicarage" |
2007 | Shark | Dylan Crawford | Tập: "Teacher's Pet" |
2008–2009 | ER | Dr. Andrew Wade | Vai diễn định kỳ, 7 tập |
2009 | Privileged | Simon | Tập: "All About a Brand New You" |
2009 | Eleventh Hour | Quinn | Tập: "Subway" |
2010 | 24 | Agent Owen | Vai diễn định kỳ, 6 tập |
2010–2013, 2017 | Pretty Little Liars | Wren Kingston | Vai diễn định kỳ, 20 tập |
2010 | My Generation | Anders Holt | Vai diễn chính |
2012 | Men at Work | Damien | Tập: Pilot |
2012–2014 | Once Upon a Time | Prince Phillip | Vai diễn định kỳ, 6 tập |
2014–2017 | Hand of God | Reverend Paul Curtis | Vai diễn chính |
2014–2015 | New Girl | Ryan Geauxinue | Vai diễn định kỳ, 7 tập |
2017 | Man in an Orange Shirt | Adam Berryman | Tập phim ngắn |
2017 | Little Women | John Brooke | Tập phim ngắn |
2019 | The Morning Show | Andrew | 1 tập |
2020 | The Good Fight | Major Bringham | 1 tập |
2021 | A Royal Queens Christmas | Colin | Phim truyền hình Hallmark |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “UPI Almanac for Wednesday, Jan. 13, 2021”. United Press International. 13 tháng 1 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2021.
…actor Julian Morris in 1983 (age 38)…
- ^ Erica (ngày 20 tháng 2 năm 2013). “Fan Q&A with Julian Morris”. ABC Family. tr. 5. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2013.
- ^ Pastor, Iris (ngày 14 tháng 9 năm 2010). “Jews in the News: Celebrity Scoop: Amanda Bynes and S#*! my dad says”. Let My People Grow. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2011.
- ^ Cynthia (ngày 22 tháng 4 năm 2009). “Julian Morris Goes Dark for Donkey Punch”. TV of the Absurd. Bản gốc lưu trữ 20 Tháng 9 2009. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2011. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|archive-date=
(trợ giúp) - ^ Wakim, Marielle (3 tháng 9 năm 2015). “My LA to Z: Julian Morris”. Los Angeles Magazine. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2018.
- ^ Randell, Louise (7 tháng 4 năm 2021). “A Closer look at Julian Morris' sexuality, family, and career”. StylesRant.
- ^ Rude, Mey (2 tháng 12 năm 2021). “Actor Julian Morris Comes Out In Touching Anniversary Post”. Out. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2021.
- ^ Jakiel, Olivia (2 tháng 12 năm 2021). “Pretty Little Liars' Julian Morris Celebrates 18 Years with Boyfriend Landon Ross: 'I Love You'”. People. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2021.
- ^ “Don't Go Breaking My Heart (1998)”. British Film Institute. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2021.
- ^ “Spin (2002)”. British Film Institute. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2021.
- ^ Ivan-Zadeh, Larushka (10 tháng 4 năm 2012). “Cry Wolf is truly toothless”. Evening Standard. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2021.
- ^ Rechtshaffen, Michael (15 tháng 4 năm 2005). “Whirlygirl”. The Hollywood Reporter. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2021 – qua Gale.
- ^ Holden, Stephen (22 tháng 1 năm 2009). “Passion and Pain at Sea, With Fatal Consequences”. The New York Times. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2021.
- ^ “Valkyrie (2008)”. British Film Institute. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2021.
- ^ “Sorority Row (2009)”. British Film Institute. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2021.
- ^ Kit, Borys (6 tháng 12 năm 2006). “Julian Morris is feeling 'Privileged' for director Jonah Salander”. The Hollywood Reporter. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2021 – qua Gale.
- ^ Holt, Chris (18 tháng 2 năm 2012). “DVD Review: Beyond”. Starburst. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2021.
- ^ Bradshaw, Peter (19 tháng 9 năm 2013). “Kelly + Victor – review”. The Guardian. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2021.
- ^ Enk, Bryan (5 tháng 12 năm 2012). “Brittany Murphy's final film 'Something Wicked' is finally completed”. Yahoo! Entertainment. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2021.
- ^ “Take Flight”. Filmweb. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2021.
- ^ “Dragonheart 3: The Sorcerer's Curse”. Rotten Tomatoes. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2021.
- ^ Pedersen, Erik (23 tháng 5 năm 2016). “Julian Morris Investigates 'Felt'; Sam Hazeldine Joins 'The Hitman's Bodyguard'”. Deadline Hollywood. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2021.
- ^ Henderson, Odie (26 tháng 10 năm 2018). “Viper Club”. RogerEbert.com. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2021.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Bài viết có bản mẫu Hatnote trỏ đến một trang không tồn tại
- Articles with hCards
- Sinh năm 1983
- Nam diễn viên Anh thế kỷ 20
- Nam diễn viên Anh thế kỷ 21
- Nam diễn viên thiếu nhi Anh
- Nam diễn viên điện ảnh Anh
- Nam diễn viên truyền hình Anh
- Người Anh gốc Do Thái
- Nhân vật còn sống
- Nam diễn viên LGBT
- Người Do Thái LGBT